Thẩm định phương diện tài chính của dự án đầu tư
Thẩm định tài chính dự án là xem xét tất cả những nội dung tài chính có liên quan đến dự án từ các vấn đề về kiểm tra dự án chi phí đầu tư cho dự án, việc dự tính nguồn tài trợ dự án đến việc xác định hiệu quả của dự án, khả năng rủi ro của dự án có thể gặp phải,…
Phương diện tài chính của DAĐT được thẩm định qua các nội dung như sau:
Vốn đầu tư cho dự án là giá trị của toàn bộ số tiền và tài sản cần thiết để thiết lập và đưa dự án vào hoạt động. Bao gồm:
* Vốn đầu tư cho TSCĐ:
- Chi phí trược đầu tư: các khoản chi phí cần thiết đảm bảo cho dự án được hình thành, triển khai và hoạt động. Thường có những chi phí như: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí nghiên cứu dự án, chi phí công tác chuẩn bị đầu tư, chiphí tiền lương ban quản lý, chi phí công tác của ban quan lý, chi phí tuyển chọn nhân viên, chi phí quản lý chung của bản quản lý, chi phí sản xuất thử,…
- Vốn đầu tư vào TSCĐ vô hình, giá trị TSCĐ được cấp, điều chuyển đến,…
* Vốn lưu động ròng: Trên phương diện kế toán tài chính thì
Vốn lưu động ròng = TSLĐ - nợ ngắn hạn
Đây là vốn lưu động cho những tài sản lưu động cần thiết đảm bảo cho dự án có thể hoạt động bình thường trong những điều kiện kinh tế kỹ thuật dự tính, bao gồm: dự trữ tiền mặt, các khỏan phải thu và trả trước, tài sản dự trữ (nguyên vật liệu, sản phẩm dỡ dang, thành phẩm tồn kho,…
Một khía cạnh nữa cần phải quan tâm là khả năng đảm bảo nguồn vốn về số lượng và tiến độ từ các nguồn khác.
- Thu nhập của dự án: là toàn bộ các khoản thu mà dự án dự kiến thu được từ hoạt động SXKD và các hoạt động khác có liên quan. Bao gồm: thu từ sản phẩm chính, thu từ sản phẩm phụ, thu từ bán phế liệu, phế phẩm, thu từ hoạt động gia công cho bên ngoài, thu từ cho thuê tài chính, thu từ hoạt động tài chính và thu khác. Song trong quá trình thẩm định thường chủ yếu phân tích doanh thu chính và phụ nếu các khoản thu khác không đáng kể. Nên lưu ý rằng, doanh thu dự kiến của dự án phụ thuộc vào giá bán và sản lượng bán ra dự kiến. Ngoài ra, vào năm hoạt động cuối cùng. dự án có thể còn có khoản thu từ thanh lý tài sản.
- Chi phí của dự án: Thông thường chi phí dự án bao gồm: chi phí nguyên, nhiên, vật liệu, năng lượng, nước, chi phí tiền lương và bảo hiểm xã hội, chi phí khấu hao và bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bảo hiểm tài sản, chi phí bán hàng, chi phí lãi vay và chi phí khác. Nên kiểm tra chi phí biến đổi theo các tiêu chuẩn định mức hợp lý hoặc so sánh với các chi phí cùng loại. Một số khoản chi phí có thể được tính theo doanh thu: chi phí quản lý, chi phí bán hàng, … Riêng chi phí khấu hao được xác định tùy thuộc phương pháp khấu hao mà chủ đầu tư lựa chọn trong phạm vi khống chế theo quy định của Bộ Tài chính.
- Lợi nhuận của dự án: Trên cơ sở thẩm định doanh thu và chi phí, cần xác định lợi nhuận dự kiến đạt được ở từng năm.
Dòng tiền của dự án được định nghĩa là phần chênh lệch trong dòng tiền của doanh nghiệp trong từng giai đoạn mà dự án được thực hiện so với không thực hiện.
Do giá trị thời gian của tiền, để so sánh được những khỏan thu chi tại thời điểm khác nhau, ta cần phải biết được thời điểm xuất hiện các dòng tiền. Theo lý thuyết thì dòng tiền hàng ngày là chính xác nhất nhưng ước tính chúng rất tốn kém chi phí, do đó, dòng tiền được giả định là xuất hiện vào cuối năm.
Một số dòng tiền đặc biệt:
- Chi phí chìm không phải là chi phí tăng thêm nên không được đưa vào phân tích. Chi phí chìm là một khoản đầu tư đã được thực hiên hoặc cam kết trước đó.
- Chi phí cơ hộ thể hiện một cơ hội (hoặc một chuỗi khoản thu nhập) bị mất đi nếu sử dụng những tài sản sẵn có vào dự án đang xét.
* Tác động của thuế: Khi đánh giá dự án, điều quan trọng là dòng tiền phải phát sinh từ dự án và được dành cho chủ đầu tư. Thuế có tác động rất lớn đến dòng tiền, trong nhiều trường hợp, thuế có thể thúc đẩy hoặc phá vỡ một dự án. Thông thường một chế độ thuế tác động đến dự án qua ba mặt:
- Giảm thuế đối với vốn đầu tư vào TSCĐ thông qua chi phí khấu hao.
- Tăng, giảm thuế đối với một khoản lợi nhuận (lỗ) được tạo ra từ dự án.
- Giảm chi phí lãi tiền vay do lãi vay được đưa vào chi phí trước thuế, từ đó ảnh hưởng đến cách thức tìm nguồn vốn đầu tư cho dự án.
* Khấu hao: Do khấu hao được đưa vào chi phí nên làm giảm lợi nhuận. Tuy nhiên, khấu hao không phải là khoản chi tiền nên mức khấu hao không làm giảm dòng tiền mà ngược lại, còn làm tăng vì số thuế phải nộp giảm xuống.
Tài sản cố định còn có thể được thanh lý, khi đó dự án có thể có thêm một khoản thu nhập hoặc lỗ ròng, khoản nàycó thể làm tăng hoặc giảm thuế phải nộp tương ứng với mức thuế suất của doanh nghiệp.
* Thay đổi lưu động ròng:
Vốn lưu động ròng tăng thêm = TSLĐ - Nợ ngắn hạn
Lãi suất chiết khấu thường được xác định là mức sinh lợi danh nghĩa tối thiểu của vốn đầu tư.
- Đối với vốn chủ sở hữu: lãi suất chiết khấu là tỷ suất lợi nhuận của vốn chủ sở hữu (sau khi đã nộp thuế, trả lãi vay).
- Đối với vốn huy động từ bên ngoài: lãi suất chiết khấu chính là phí suất của vốn trong điều kiện có tính đến tỷ lệ chi phí huy động.
- Đối với vốn vay: chính là phí suất (thường lấy lãi vay) sau thuế.
- Trong trường hợp dự án được đầu tư từ nhiều nguồn khác nhau thì lãi suất chiết khấu được tính bình quân từ lãi suất chiết khấu của các nguồn đó (WACC).
Lợi ích của việc sử dụng WACC làm ls chiết khấu:
- WACC là tỷ lệ chi phí vốn bình quân gia quyền của công ty. Nếu sử dụng WACC là tỷ suất chiết khấu và NPV = 0 có nghĩa là dự án này có khả năng sinh lời bằng với khả năng sinh lời của công ty.
- Độ tin cậy cao hơn vì xây dựng trên cơ sở bình quân của cty và quan điểm TT.
- Hiệu quả với những dự án có độ rủi ro trung bình
* Gợi ý tỷ suất chiết khấu – theo SP-TT
Loại DA ĐT |
R |
Giá trị đề nghị |
DAĐT mở rộng thiết bị |
Sử dung WACC của cty or LSCV DH của NH |
11 – 13% |
DAĐT mới để SXKD những SP đã có trên TT |
Sử dụng WACC or LSCV DH của NH |
13 – 15% |
DAĐT mới để SXKD những SP cha có trên TT trong nớc nhng phổ biến nớc ngoài |
Sử dụng WACC + tỷ lệ RR |
16 - 18% |
DAĐT mới để SXKD những SP cha có trên TT trong nước nhưng mang đặc thù VN |
Sử dụng WACC + tỷ lệ RR |
17 - 21% |
* Gợi ý tỷ suất chiết khấu– theo loại hình đầu tư
Loại DA ĐT |
r |
Giá trị đề nghị |
DAĐT địa ốc, dự án BOT hạ tầng |
Sử dung WACC của công ty hoặc lã vay dài hạn của NH |
11 – 13% |
DA đầu t TM – DV |
Sử dụng WACC hoặc LSCV dài hạn của NH |
13 – 15% |
DAĐT công nghiệp truyền thống |
Sử dụng WACC + tỷ lệ RR |
16 - 18% |
DAĐT công nghệ mới |
Sử dụng WACC + tỷ lệ RR |
17 - 21% |
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: