Các loại hình bao thanh toán
* Căn cứ theo trách nhiệm rủi ro
- BTT có quyền truy đòi: là loại nghiệp vụ BTT theo đó nếu người mua hàng không trả được nợ hoặc không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì người bán hàng có trách nhiệm hoàn trả khoản tiền đã được ứng trước cho đơn vị BTT.
- BTT miễn truy đòi: là loại nghiệp vụ BTT mà đơn vị BTT phải chịu mọi rủi ro về tín dụng và không được đòi lại khoản tiền đã ứng cho người bán hàng trong trường hợp người mua hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
* Căn cứ theo phạm vi hoạt động địa lý
- BTT nội địa: là nghiệp vụ BTT chỉ giới hạn trong biên giới một quốc gia, dựa trên hợp đồng mua bán hàng, trong đó, bên bán hàng và bên mua hàng là người cư trú theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
- BTT quốc tế: là nghiệp vụ BTT liên quan đến ít nhất hai quốc gia khác nhau dựa trên hợp đồng xuất nhập khẩu.
* Căn cứ theo thời hạn
- BTT ứng trước (hay BTT chiết khấu): là loại BTT theo đó đơn vị BTT chiết khấu các KPT trước ngày đáo hạn và ứng trước tiền cho đơn vị bán hàng (có thể đến 80% trị giá hóa đơn).
- BTT khi đến hạn: là loại BTT theo đó đơn vị BTT sẽ trả cho các KH của mình (người bán hàng) số tiền bằng giá mua của các khoản BTT khi đáo hạn.
* Căn cứ theo phương thức BTT
- BTT từng lần: là phương thức BTT mà tương ứng với từng lần thực hiện mua bán hàng hóa giữa bên bán hàng và bên mua hàng theo những thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, đơn vị thực hiện BTT sẽ ứng trước một số tiền tạm ứng căn cứ trên giá trị giao dịch của lần mua bán hàng hóa đó.
- BTT theo hạn mức: là phương thức BTT mà đơn vị thực hiện BTT sẽ xem xét cấp một hạn mức BTT tối đa cho bên bán hàng. Căn cứ vào việc giao dịch mua bán hàng hóa được thực hiện giữa bên bán và bên mua mà đơn vị thực hiện BTT sẽ ứng trước một số tiền tạm ứng căn cứ trên giao dịch miễn là tổng số tiền ứng trước tại một thời điểm không được vượt quá hạn mức BTT đã được cấp.
- Đồng BTT: là phương thức BTT mà các đơn vị BTT phải liên kết với nhau để thực hiện BTT cho bên bán hàng nhằm phân tán rủi ro hoặc do số tiền ứng trước cho bên bán hàng lớn hơn tỷ lệ an toàn trên vốn điều lệ hoạt động của đơn vị BTT đó theo quy định của pháp luật.
* Căn cứ theo phạm vi áp dụng đối với các hóa đơn của một người bán hàng cụ thể
- BTT toàn bộ: là nghiệp vụ BTT áp dụng đối với toàn bộ các hóa đơn thương mại phát hành ra của một người bán hàng.
- BTT từng phần: là nghiệp vụ BTT áp dụng đối với một số các hóa đơn phát hành đòi tiền một số người mua hàng cụ thể.
* Căn cứ theo phạm vi giao dịch của đơn vị BTT với người mua
- BTT công khai: là nghiệp vụ BTT trong đó người bán giao hàng cho người mua và nhận tiền ứng trước từ đơn vị BTT. Sau đó, người mua trả tiền cho đơn vị BTT khi đến hạn.
- BTT kín: là nghiệp vụ BTT trong đó người bán giao hàng cho người mua, nhận tiền ứng trước từ đơn vị BTT, người mua không hay biết gì về nghiệp vụ BTT được thực hiện, trả tiền cho người bán như thông lệ. Sau đó, người bán chuyển số tiền này cho đơn vị BTT. Đây là hình thức kết hợp chức năng tài trợ và chức năng bảo hiểm rủi ro tín dụng, thường chỉ áp dụng cho một tỷ lệ thấp giá trị hóa đơn và chỉ tài trợ và bảo hiểm tối đa 80% giá trị hóa đơn để người bán có động lực đốc thúc việc thanh toán của người mua.
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: