Nội dung của quy trình cho vay
* Bước1: Hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ đề nghị vay
Đây là giai đoạn chuẩn bị những điều kiện cần thiết để thiết lập quan hệ TD lành mạnh và cũng là giai đoạn hình thành đầy đủ các giấy tờ, văn bản chứng tỏ khách hàng thực sự có nhu cầu về vốn TD cũng như chứng minh được tính hợp pháp về nhân thân khách hàng và tính tự nguyên đề nghị cấp TD của KH
Số lượng giấy tờ phụ thuộc vào:
- Loại khách hàng: Tuỳ theo khách hàng là cá nhân hay khách hàng là doanh nghiệp, khách hàng quan hệ lần đầu hay đã có quan hệ với ngân hàng mà số lượng giấy tờ trong hồ sơ tín dụng khách nhau.
- Loại và kỹ thuật cấp tín dụng:
- Quy mô tín dụng
Nhìn chung, những thông tin mà khách hàng phải cung cấp bao gồm:
+ Những tài liệu chứng minh năng lực pháp lý của khách hàng.
+ Những tài liệu chứng minh năng lực kinh doanh, tình hình và khả năng tài chính của khách hàng.
+ Những tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn vay và PA vay vốn
+ Những tài liệu liên quan đến bảo đảm TD hoặc điều kiện vay đặc thù
+ Giấy đề nghị vay.
Nhiệm vụ chủ yếu của nhân viên ngân hàng trong giai đoạn này là tiếp xúc, thông báo điều kiện vay đối với từng khách hàng cụ thể với những mục địch sử dụng vốn đã định. Nhân viên có trách nhiệm hướng dẫn cho khách hoàn chỉnh các thủ tục, giấy tờ. Thời gian thực hiện giai đoạn này chủ yếu phụ thuộc vào KH. Kết thúc giai đoạn là hành vi tiếp nhận hồ sơ đề nghị vay. Tuỳ theo thể thức cấp tin dụng mà nhân viên ngân hàng có thể trao giấy hẹn phỏng vấn, tham quan cơ sở vật chất, thẩm định TS đảm bảo và thời gian thông báo kết quả.
Bước 2. Phân tích tín dụng
Bước 3. Quyết định cho vay
Cơ sở để ra quyết định tín dụng: ngoài các thông tin được chuyển giao ở giai đoạn trước, người ra quyết định còn cần phải dựa vào những cơ sở sau:
+ Thông tin cập nhật từ thị trường và các cơ quan chức năng
+ Chính sách tín dụng của ngân hàng, những quy định về hoạt động tín dụng của ngân hàng Nhà nước.
+ Nguồn cho vay của ngân hàng
+ Kết quả thẩm định tín dụng
Quyền phán quyết tín dụng: có 2 cách:
+ Cách 1: Người ra quyết định thường là những nhân viên có trình độ, kinh nghiệm và uy tín tại ngân hàng. Việc phân công nhiệm vụ này phụ thuộc vào chính sách và phương pháp quản trị của mỗi ngân hàng. Có thể tập trung quyền ra quyết định cho một người như Giám đốc, hoặc nhóm người như Hội đồng tín dụng, Hội đồng quản trị. Ưu điểm của cách này làm cho ngân hàng dễ dàng điều hành và điều chỉnh cơ cấu tín dụng theo mục tiêu định sẵn. Nhược điểm: Rất khó cho ngân hàng khi họ có một số lượng khách hàng lớn. Ngoài ra, có thể dẫn đến tiêu cực. Hơn nữa, tạo cho nhân viên cấp dưới có sự ỷ lại khi tham gia thẩm định nhất là khi không có sự phân định rõ ràng được trách nhiệm của các cá nhân khi tham gia vào quá trình hình thành nên quyết định tín dụng. Cách này chỉ thích hợp với ngân hàng nhỏ.
+ Cách 2: Thường gặp trong hoạt động tín dụng ngày nay là phân quyền bằng việc quy định các mức phán quyết tín dụng cho từng cấp nhân viên. Mức phán quyết của từng cấp nhân viên phụ thuộc vào: kinh nghiệm của nhân viên, thời hạn cấp tín dụng, loại cho vay (chiết khấu, cho vay, bảo lãnh, có đảm bảo, không có đảm bảo), đồng tiền cấp (nội, ngoại tệ). Cách này muốn phát huy hiệu quả, nhà quản trị phải xác định rõ trình độ và kinh nghiệm của từng nhân viên tham gia vào giai đoạn này, từ đó quy định số tiền tối đa mà họ được quyền phán quyết. Ưu điểm: sẽ phát huy tính độc lập và tự chịu trách nhiệm của nhân viên, giảm sức ép lên nhà quản trị, giảm thời gian lưu giữ hồ sơ, tạo cơ sở kiểm soát và nâng cao chất lượng tín dụng. Nhược điểm: phương pháp tuy nhanh nhưng không đảm bảo tính chính xác và khách quan khi có kết quả quyết định tín dụng và kết quả khâu thẩm định trái ngược nhau.
Kết thúc giai đoạn này, nhà quản trị phải tính giá cả, chi phí cho khoản tín dụng nếu được cấp, lượng định những rủi ro có thể xảy ra để dự kiện thu nhập có được từ khoản tín dụng được cấp. Kết thúc giai đoạn này được xác định bởi các văn bản thể hiện kết quả ra quyết định tín dụng. Nếu từ chối, ngân hàng có văn bản, nêu ra lý do từ chối và người ra quyết định phải ghi ý kiến từ chối lên giấy đề nghị cấp tín dụng cũng như hồ sơ xin cấp tín dụng. Nếu chấp thuận: ngân hàng sẽ tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng tín dụng cùng với các hợp đồng liên quan. Đây là hành vi pháp lý quan trọng để làm cơ sở giao vốn cho người vay và kiểm soát việc thu hồi vốn cấp. Nếu hợp đồng tín dụng được ký kết với các điều khoản rõ ràng, cụ thể thì công tác giám sát tín dụng ở giai đoạn sau sẽ thuận lợi.
Lưu ý cần phân biệt rõ trách nhiệm giữa người ra quyết định tín dụng với người đại diện ngân hàng ký kết hợp đồng tín dụng. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, hợp lý của các yếu tố liên quan đến khoản tín dụng như mục đích, số tiền, thời hạn, điều kiện giải ngân, cách thu nợ,... Người ký hợp đồng là ngưòi đại diện theo pháp luật của ngân hàng để ký vào văn bản xác lập các nghĩa vụ và quyền hạn của 2 bên trong quan hệ tín dụng (tổng giám đốc, giám đốc). Người này có thể uỷ quyền cho người khác bằng văn bản, người được uỷ quyền không được uỷ quyền lại cho người khác. Tuy nhiên, người ra quyết định tín dụng không được uỷ quyền cho người khác, việc thay đổi người ra quyết định tín dụng phải tiến hành theo trình từ nghiêm ngặt của ngân hàng.
Khi kết thúc giai đoạn này, hình thành hồ sơ tín dụng ban đầu bao gồm: các giấy tờ giai đoạn 1 + Báo cáo kết quả phân tích giai đoạn 2 + các tài liệu cập nhật về khách hàng + các hợp đồng về đảm bảo tín dụng + hợp đồng tín dụng được ký kết. Hồ sơ này được lưu giữ tại ngân hàng và được cập nhật thường xuyên. (riêng các giấy tờ sở hữu tài sản đảm bảo được giao cho bộ phân kho quỹ và phải được bảo quản như tiền).
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: