Các dấu hiệu nhận biết các khoản cho vay có vấn đề
Việc kinh doanh khó có thể thất bại qua 1 đêm mà sự thất bại đó thường có 1 vàI dấu hiệu báo động, có dấu hiệu biểu hiện mờ nhạt nhưng cũng có dấu hiệu biểu hiện rõ ràng. nhiệm vụ của ngân hàng là cần phải phát hiện ra những dấu hiệu ban đầu của các khoản vay có vấn đề nếu muốn ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro. Dấu hiệu của các khoản cho vay có vấn đề bao gồm:
Nhóm 1: Các biểu hiện liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng
* Về tàI khoản tiền gởi: có những biểu hiện như: Xuất hiện việc phát hành séc quá số dư, Khó khăn trong thanh toán lương, gia tăng các khoản nợ thương mại hoặc không có khả năng thanh toán các món nợ đến hạn, Sự sụt giảm về số dư trên tàI khoản tiền gởi, Thường xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn khác nhau, Không có khả năng thực hiện các hoạt động cắt giảm chi phí,…
* Về tàI khoản tiền vay: có những biểu hiện như: Mức độ vay thường xuyên gia tăng, thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãI, Thường xuyên yêu cầu ngân hàng cho đáo nợ, Yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến,…
* Về phương thức tàI chính: có những biểu hiện như: sử dụng nhieuè khoản tàI trợ ngắn hạn cho nhu cầu dàI hạn, chấp nhận các nguồn tàI trợ đắt, giảm các khoản phảI trả và tăng khoản phảI thu, các hệ số thanh toán biến động theo chiều hướng xấu, vốn điều lệ có chiều hướng sụt giảm.
Nhóm 2: Các biểu hiện liên quan đến phương pháp quản lý của khách hàng như:
- Thường xuyên thay đổi cơ cấu của hệ thống quản trị hoặc ban điều hành.
- Hệ thống quản trị luôn có những bất đồng về mục đích, về phương pháp quản trị, điều hành.
- Việc hoạch định các chiến lược, kế hoạch được thực hiện bởi nhà quản trị ít hay không có kinh nghiệm, nhà quản trị tham gia quá sâu vào công việc thường nhật, việc thuyên chuyển nhân viên xảy ra thường xuyên. ít quan tâm đến lợi ích của các cổ động và chủ nợ. Việc hoạch định các chiến lược, kế hoạch kém, thường xuyên xuất hiện các hành động nhất thời, không có khả năng ứng phó với những thay đổi.
- Đội ngũ kế cận yếu kém, việc quản lý có tính gia đình, cục bộ địa phương, những vị trí quan trọng được giao cho những người chưa được đào tạo, huấn luyện đầy đủ mà dựa vào mối quan hệ với nhà quản trị.
- Có tranh chấp giữa hội đồng quản trị, giám đốc điều hành với các cổ đông, chính quyền địa phương, nhân viên, người cho vay, khách hàng.
- Các chi phí quản lý bất hợp lý như trang trí văn phòng, phương tiện đI lại đắt tiền,…
Nhóm 3: Các biểu hiện liên quan đến ngành nghề kinh doanh
Nhóm 4: Các biểu hiện liên quan đến vấn đề kỹ thuật và thương mại như khó khăn trong việc phát triển sản phẩm, sự thay đổi về lãI suất, tỷ giá, thị hiếu, kỹ thuật mới hay mất nhà cung ứng, khách hàng lớn hoặc xuất hiện thêm đối thủ cạnh tranh. NgoàI ra, sự thay đổi cơ chế, chính sách của nhà nước, nhất là sự tác động của chính sách thuế, môI trường, điều kiện thành lập và hoạt động hay sản phẩm của khách hàng có tính thời vụ.
Nhóm 5: Các biểu hiện liên quan đến các thông tin tàI chính, kế toán như chậm trể, trì hoãn việc nộp các báo cáo tàI chính, các số liệu tàI chính không đầy đủ hoặc qua phân tích các chỉ tiêu tàI chính cho thấy có sự gia tăng không cân đối về tỷ lệ nợ thường xuyên, tiền mặt sụt giảm đột ngột, doanh số gia tăng nhưng tiền lãI ít hay không có lãI, những thay đổi về tỷ lệ lãI gộp, lãI ròng trên doanh số bán, lượng hàng tồn kho tăng nhanh, phảI thu tăng nhanh, thời gian nợ kéo dàI, hoạt động kinh doanh bị thua lỗ, nguồn vốn không đủ trả nợ theo kế hoạch, làm đẹp bảng cân đối bằng cách tạo ra tàI sản vô hình,…
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: