Báo cáo tài chính trong kế toán Mỹ
Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa trên việc ghi chép và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế. Báo cáo tài chính được sử dụng để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp để từ đó những người sử dụng báo cáo tài chính có thể ra quyết định. Báo cáo tài chính của một doanh nghiệp bao gồm báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lợi nhuận giữ lại, bảng cân đối kế toán và báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp thông tin về doanh thu và chi phí của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Báo cáo này được lập dựa vào nguyên tắc tương xứng (matching principle). Theo nguyên tắc này, doanh thu và chi phí phải tương xứng, chi phí phát sinh nhằm mục đích tạo ra doanh thu trong kỳ. Thặng dư giữa doanh thu và chi phí được gọi là lợi nhuận ròng hoặc thu nhập ròng. Nếu chi phí nhiều hơn doanh thu, phần chênh lệch đó chính là lỗ.
Báo cáo lợi nhuận giữ lại(Retained Earnings Statement)
Báo cáo phân phối thu nhập báo cáo lại những thay đổi về lợi nhuận giữ lại trong kỳ kế toán. Báo cáo này được lập sau báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh vì số liệu về lợi nhuận/lỗ từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ được chuyển sang báo cáo phân phối thu nhập. Báo cáo phân phối thu nhập được lập trước bảng cân đối kế toán vì kết quả lợi nhuận giữ lại từ báo cáo phân phối thu nhập sẽ được chuyển sang bảng cân đối kế toán. Do đó, báo cáo phân phối thu nhập được xem là “cầu nối” giữa báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán trình bày tình trạng tài chính của doanh nghiệp vào một ngày cụ thể. Thông thường doanh nghiệp lập bảng cân đối kế toán vào lúc cuối năm và hàng tháng. Bảng cân đối kế toán gồm một bảng liệt kê tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp vào một ngày cụ thể. Bảng cân đối kế toán là một báo cáo mà nhiều nhân viên kế toán khẳng định đây là báo cáo quan trọng nhất trong các báo cáo mà họ lập. Tuy nhiên, giá trị tài sản và nguồn vốn trên báo cáo này được ghi nhận theo giá phí lịch sử, và giá phí lịch sử có thể khác so với giá trị thị trường.
Dù có sự không thống nhất về giá trị bằng tiền của tài sản (ví dụ, giá trị đất có đúng là $200,000 như trong báo cáo hay không) thì bảng cân đối kế toán vẫn được xem là báo cáo về tình trạng tài chính của doanh nghiệp vào ngày ghi trên đầu báo cáo.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ mô tả tác động của những thay đổi trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh lên tiền mặt của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin bổ sung về khả năng thanh toán trong ngắn hạn của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán là khả năng tạo ra và duy trì đầy đủ một nguồn lực tài chính có tính thanh khoản – tiền mặt. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tổng hợp các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, và hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán theo cơ sở tiền mặt. Như vậy, báo cáo lưu chuyển tiền tệ giải thích làm sao và vì sao tình trạng tiền mặt của doanh nghiệp thay đổi trong kỳ. Mục tiêu của báo cáo này là cung cấp thông tin cho những người sử dụng báo cáo tài chính để họ đánh giá khả năng thanh toán và khả năng trả nợ của doanh nghiệp, nghĩa là khả năng tạo ra tiền từ các nguồn bên trong và các nguồn bên ngoài để tài trợ cho các hoạt động kinh doanh và hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Với thông tin dòng tiền đi vào và đi ra khỏi doanh nghiệp như thế nào, chúng ta có thể trả lời cho các câu hỏi quan trọng như: Liệu các hoạt động bình thường của doanh nghiệp có tạo ra đủ tiền để thanh toán cổ tức hay không? Liệu doanh nghiệp có phải vay tiền để mua thiết bị mới hay không? Liệu doanh nghiệp có khả năng tạo ra tiền từ các hoạt động hiện nay? Khả năng trả nợ của doanh nghiệp đang khá hơn hay kém hơn? Và câu hỏi nhức đầu nhất là: Làm sao một doanh nghiệp hoạt động có lời có thể tiếp tục hoạt động mà thiếu tiền mặt? Thâm chí một doanh nghiệp đang hoạt động có lời, doanh nghiệp vẫn thiếu tiền mặt và không có khả năng trả nợ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ báo các các nguồn thu và sử dụng tiền từ hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài trợ.
- Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh:Phầnmục này báo cáo dòng tiền vào ra từ hoạt động kinh doanh. Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh thông thường khác với số lợi nhuận/lỗ trong kỳ.
- Dòng tiền từ hoạt động đầu tư:Phần mục này báo cáo các giao dịch tiền mặt từ việc mua bán tài sản cố định.
- Dòng tiền từ hoạt động tài chính:Phần mục này báo cáo các giao dịch tiền mặt liên quan đến đầu tư bằng tiền mặt, vay mượn và rút vốn của chủ sở hữu.
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: