Các nghiệp vụ kinh tế ở doanh nghiệp thương mại trong kế toán Mỹ - Môn học Nguyên lý kế toán 2 (Phần 1)
Trong phần này chúng ta nghiên cứu cách ghi chép các nghiệp vụ kinh tế của doanh nghiệp thương mại sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
1. Hệ thống tài khoản của doanh nghiệp thương mại
Ngoài những tài khoản đã học trong các chương trước doanh nghiệp dịch vụ, hệ thống tài khoản của doanh nghiệp thương mại có thêm những tài khoản sau:
Bán hàng thu tiền ngay (Cash sales)
Bán hàng thu tiền ngay trị giá $1,800, giá vốn hàng bán $1,200
Nghiệp vụ kinh tế này được ghi chép trong sổ nhật ký bao gồm các bút toán sau:
Nợ TK Tiền 1,800
Có TK Doanh thu 1,800
Bằng việc ghi nhận giá vốn hàng bán và giảm giá trị hàng tồn kho sau mỗi thương vụ bán hàng, số dư của tài khoản hàng tồn kho sẽ thể hiện giá trị hàng tồn kho sẵn có (chưa bán) tại doanh nghiệp.
Nợ TK Giá vốn hàng bán 1,200
Có TK Hàng tồn kho 1,200
Lưu ý: Việc bán hàng, nhận tiền thanh toán bằng thẻ tín dụng cũng được xem như bán hàng thu tiền ngay. Định kỳ, doanh nghiệp sẽ phải trả phí xử lý thẻ tín dụng cho công ty phát hành thẻ. Giả định rằng phí xử lý thẻ tín dụng cho giao dịch thanh toán qua thẻ là $48. Doanh nghiệp sẽ ghi nhận việc thanh toán chi phí này như sau:
Nợ TK Chi phí sử dụng thẻ tín dụng (Credit card expense) 48
Có TK Tiền 48
Thanh toán phí dịch vụ tính trên doanh số bán hàng thanh toán bằng thẻ tín dụng
Bán chịu hàng hóa (Sales on Account)
Bán chịu hàng hóa $510, giá vốn hàng bán $280
Nợ TK Phải thu khách hàng 510
Có TK Doanh thu 510
Nợ TK Giá vốn hàng bán 280
Có TK Hàng tồn kho 280
Chiết khấu bán hàng (Sales Discount)
Phương thức thanh toán được quy định rõ trên hóa đơn. Có hai phương thức thanh toán: Trả tiền ngay khi nhận hàng và trả tiền sau khi nhận hàng một khoản thời gian. Thời gian trả chậm được gọi là thời hạn tín dụng mà người bán dành cho khách hàng. Thông thường các nhà sản xuất và các nhà bán buôn bán hàng theo kỳ hạn tín dụng từ 30 – 60 ngày nhưng thường cho hưởng một khoản chiết khấu nếu khách hàng thanh toán sớm. Số tiền chiết khấu cho các món tiền thanh toán sớm được ghi trong phương thức trả tiền trên hóa đơn bán hàng, ví dụ: kỳ hạn thanh toán: 2/10, n/60, có nghĩa là kỳ hạn trả nợ là 60 ngày nhưng khách hàng sẽ được chiết khấu 2% từ số tiền trên hóa đơn nếu thanh toán trong vòng 10 ngày sau ngày hóa đơn. 10 ngày: đó là thời hạn được hưởng chiết khấu (disount period).
Ví dụ:
Ngày 12/01, doanh nghiệp xuất hàng bán, hóa đơn bán hàng trị giá $1,500, kỳ hạn thanh toán 2/10, n/30. Khách hàng thanh toán trong thời hạn được hưởng chiết khấu (10 ngày kể từ ngày hóa đơn). Doanh nghiệp ghi chép việc bán hàng và nhận tiền thanh toán trong thời hạn chiết khấu qua các bút toán sau:
12/01 Bán hàng chịu hàng hóa:
Nợ TK Phải thu khách hàng 1,500
Có TK Doanh thu bán hàng 1,500
Bán hàng theo hóa đơn số ….
22/01 Nhận tiền thanh toán trong thời hạn chiết khấu:
Nợ TK Tiền mặt 1,470
Nợ TK Chiết khấu bán hàng 30
Có TK Phải thu khách hàng 1,500
Thu tiền hóa đơn số …, chiết khấu bán hàng 2%
Hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán
Trường hợp khách hàng chưa thanh toán tiền
Khi khách hàng trả lại hàng hoặc khi khách hàng chấp nhận giữ lại những hàng hóa không đạt tiêu chuẩn, nếu những hàng hóa bị trả lại hoặc bị giảm giá này là những hàng hóa bán chịu (sale on account) nghĩa là người mua vẫn chưa trả tiền thì người bán thường phát hành cho người mua một biên bản ghi Có (Credit memorandum) để ghi giảm khoản nợ phải thu (thông qua bút toán ghi Có khoản nợ phải thu của khách hàng). Một biên bản ghi Có thường thể hiện số tiền và lý do ghi Có.
Doanh nghiệp sẽ ghi Nợ tài khoản Hàng bán bị trả lại và Giảm giá hàng bán với số tiền tương ứng với giá trị hàng bị trả lại hoặc giảm giá và ghi Có tài khoản Phải thu khách hàng. Với phương pháp kê khai thường xuyên, trong nghiệp vụ hàng bán bị trả lại, doanh nghiệp phải ghi nhận cùng lúc giá trị hàng hóa tồn kho tăng lên và giá vốn hàng bán giảm xuống do việc trả hàng.
Ví dụ:
Doanh nghiệp phát hành một biên bản ghi Có (Credit Memo) số 32 về việc khách hàng trả lại một số hàng có giá bán là $225 và giá vốn là $140.
Bút toán ghi chép khoản phải thu bị giảm do hàng bán bị trả lại:
Nợ TK Hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán 225
Có TK Phải thu khách hàng 225
Biên bản ghi Có số 32
Bút toán ghi chép việc tăng giá trị hàng hóa tồn kho và giảm giá vốn hàng bán:
Nợ TK Hàng hóa tồn kho 140
Có TK Giá vốn hàng bán 140
Biên bản ghi Có số 32
Trường hợp hàng bán bị trả lại hoặc giảm giả sau khi khách hàng đã thanh toán tiền
Nếu khách hàng đã thanh toán hóa đơn, nhưng sau đó trả lại hàng. Trong trường hợp này, người bán có thể chọn một trong các cách sau:
Nếu phát hành biên bản ghi Có cho (những) khoản phải thu khác, người bán cũng thực hiện những bút toán ghi chép tương tự như trên. Nếu hoàn lại tiền, người bán ghi Nợ tài khoản Hàng bán bị trả lại và giảm giá và ghi Có cho tài khoản Tiền mặt.
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: