Quản trị tài chính doanh nghiệp: Góc nhìn từ quản lý chi phí tiền lương (P2)
Quản trị tài chính với mục tiêu tối đa hóa tài sản của cổ đông. Xét từ góc nhìn chi phí, việc quản lý tốt chi phí tiền lương là một trong những cách tiếp cận thực tiễn. Bài viết này nhằm giới thiệu và làm rõ một phương pháp quản lý tiền lương khá hiệu quả và lợi ích mà nó mang lại.
3. Mô hình trả lương theo phương pháp 3P
Lương 3P là cơ chế trả tiền lương mới dựa trên các tiêu chí có sẵn và dựa vào đó người quản lý nhân sự có thể bao quát được hiệu quả công việc của từng nhân viên trong công ty.
Mục tiêu của 3P là hướng tới đảm bảo sự công bằng nội bộ và thị trường trong trả lương, qua đó đảm bảo khả năng thu hút, giữ chân và tạo động lực cho người lao động.
Mô hình lương 3P đưa ra cách tiếp cận khác các mô hình truyền thống. Mô hình này dựa trên ba yếu tố cơ bản để chi trả cho nhân viên, viết tắt từ ba từ tiếng Anh là
Position (công việc hay vị trí, thể hiện qua chức danh) (P1)
Person (con người, thể hiện qua năng lực cá nhân) (P2), và
Performance (thành tích, kết quả công việc) (P3)
Nói một cách đơn giản, khi tính toán khoản lương tháng cụ thể cho một nhân viên, người ta phải dựa vào hệ thống tiêu chí thể hiện sự phân biệt giữa các yếu tố
Pay for Position – Trả lương theo vị trí. (P1)
Pay for Person – Trả lương theo cá nhân. (P2)
Pay for Performance – Trả lương theo hiệu quả, kết quả hoàn thành công việc. (P3)
Vấn đề là việc xây dựng tiêu chí, biểu hiện bằng các số đo hay hệ số cụ thể, khá phức tạp và dễ biến thành hình thức.
Để phân biệt các vị trí công việc, cần phân tích công việc toàn bộ doanh nghiệp với kết quả cuối cùng là hệ thống các bản mô tả công việc (job description) và tiêu chuẩn công việc (job specification).
Để phân biệt năng lực các cá nhân, cần duy trì và cập nhật hệ thống thông tin nguồn nhân lực.
Để phân biệt thành tích và kết quả công việc, doanh nghiệp phải vận hành tốt hệ thống quản trị thành tích, bao gồm các tiêu chuẩn đánh giá, quy trình đánh giá và bảo đảm đánh giá đúng. Những công việc này đều cần công sức và tiến hành thường xuyên, chuyên nghiệp.
Đảm bảo công bằng nội bộ: Giải thích được các thắc mắc của người lao động mà trước đây chưa giải thích được là tại sao vấn đề lương các vị trí và các nhân viên phải khác nhau. Giúp người lao động nhận thức rõ các vấn đề làm thế nào để được hưởng lương cao và thu nhập tốt hơn, từ đó họ có thể phấn đấu, cạnh tranh để đem lại hiệu quả cho cho chính bản thân, cũng như cho doanh nghiệp.
Đảm bảo công bằng bên ngoài: Nếu tạo công bằng nội bộ là cách thức xây dựng thang bảng điểm theo P1 và P2 thì công bằng bên ngoài là việc xác định mức lương thị trường đang trả cho các vị trí, theo từng quy mô doanh nghiệp dựa vào khảo sát thị trường để xác định mức lương phù hợp với nhu cầu, từ đó các doanh nghiệp có thể thu hút nhân tài qua chính sách lương của mình.
Tạo động lực phát triển doanh nghiệp: Qua hình thức trả lương P3, nó khuyến khích nhân viên quan tâm nhiều hơn đến kết quả thực hiện cuối cùng và có nhiều đóng góp để hạn chế các rủi ro, hiệu quả xấu nhất có thể xảy ra, dẫn tới năng xuất làm việc nhân viên cao hơn, hiệu quả hơn và doanh nghiệp chi ra khoản lương phù hợp hơn với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp vào từng thời điểm.
Giúp doanh nghiệp giải quyết những vấn đề cơ bản và cần thiết: Xây dựng tiêu chuẩn của từng vị trí và đánh giá vị trí công việc để trả lương theo giá trị của vị trí nhằm đảm bảo việc trả lương công bằng, không phụ thuộc vào yếu tố cảm tính của ứng viên khi phỏng vấn tuyển dụng, giúp mỗi doanh nghiệp chủ động trong việc trả lương. Bản chất của vấn đề là xác định xem mỗi vị trí trong doanh nghiệp cần có giá bao nhiêu để trả lương cho đúng giá (P1); Xây dựng tiêu chuẩn năng lực cho từng vị trí (năng lực chuẩn hay gọi là năng lực mong đợi) và đánh giá năng lực thực tế của mỗi nhân viên để so sánh với năng lực chuẩn xem nhân viên đạt bao nhiêu %, làm cơ sở để trả lương theo năng lực. Đầy là vấn đề cơ bản và cốt lõi mà Doanh nghiệp cần làm để trành việc việc phán xét/nhận định về năng lực của nhân viên một cách cảm tính (P2); Hoạch định mục tiêu, xây dựng KPI theo mô hình BSC và nguyên tắc SMART cho từng phân tầng chức năng và vị trí, đánh giá hiệu quả trên cơ sở việc thực hiện KPI nhằm liên kết chính sách như trả lương, tăng lương, khen thưởng, bổ nhiệm, … đảm bảo nguyên tắc công bằng. Đây là một quá trình rất cơ bản, cần thiết và có thể nói là duy nhất để xác định hiệu quả làm việc của nhân viên (P3).
Cơ sở quan trọng cho công tác tuyển dụng và đào tạo: Nhờ vào tiêu chuẩn năng lực của từng vị trí đã xây dựng mà doanh nghiệp thực hiện công tác tuyển dụng sát nhu cầu hơn. Nếu trong thực tế những ứng viên đáp ứng nhiều hơn tiêu chuẩn năng lực thì khả năng thực hiện công việc sẽ đạt hiệu quả cao hơn; Nhờ vào kết quả đánh giá năng lực mà giúp doanh nghiệp nhìn thấy những nhân viên tiềm năng để kịp thời bồi dưỡng và phát triển. Ngược lại, qua kết quả đánh giá năng lực mà chúng ta phát hiện ra những nhân viên chưa có năng lực nhằm thiết lập các chương trình đào tạo phù hợp.
Đòn bẩy quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả làm việc của nhân viên: Nhờ có KPI và đánh giá nhân viên mà doanh nghiệp biết và ghi nhận hiệu quả làm việc của nhân viên nhằm kịp thời khen thưởng xứng đáng và công bằng; Nhờ có KPI mà nó tạo cho đội ngũ nhân viên biết tự hoạch định công việc, lo lắng và cố gắng cao độ để đạt được KPI. Đây là lợi ích to lớn mà phương pháp trả lương theo 3P mang lại mà nhiều doanh nghiệp về lâu về dài.
Tóm lại, với cách nắm vững yêu cầu và vận dụng một cách phù hợp phương pháp trả lương 3P sẽ giúp doanh nghiệp cùng lúc đạt 02 mục tiêu: duy trì và phát triển nguồn vốn nhân lực và gia tăng năng suất lao động góp phần phát triển doanh nghiệp và cuối cùng là đạt được mục tiêu tài chính: tối đa hóa giá trị cổ đông.
Đình Uyên
Nguồn:
[1] http://quantri.vn/dict/details/234-quan-tri-tai-chinh-doanh-nghiep-la-gi
[2] http://hanhchinhnhansu.com/khai-niem-tien-luong-tien-cong-la-gi-chuc-nang-cua-tien-luong/
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: