Intangible assets: Patents, Copyrights, Trade mark and Goodwill (Part 2)
Thương hiệu
Thương hiệu là tên hoặc biểu tượng nhận dạng của doanh nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp. Hầu hết doanh nghiệp nhận dạng thương hiệu của mình với ký hiệu ® trên các quảng cáo và trên các sản phẩm của doanh nghiệp. Theo luật liên bang, doanh nghiệp có thể bảo vệ thương hiệu bằng cách đăng ký bảo hộ trong vòng 10 năm và làm mới (renew) theo định kỳ 10 năm. Tương tự như bản quyền, chi phí pháp lý của việc đăng ký thương hiệu được ghi nhận là một tài sản – tài sản Bản quyền Copyright.
Nếu doanh nghiệp bỏ tiền ra để mua thương hiệu của doanh nghiệp khác, số tiền bỏ ra đó sẽ được ghi nhận là một tài sản. Trong trường hợp đó, thương hiệu sẽ được xem như là có thời gian sử dụng vô hạn định. Do đó, thương hiệu không bị khấu hao. Thay vào đó, thương hiệu sẽ được định kỳ xem xét để đánh giá mức độ giảm sút của thương hiệu. Khi thương hiệu bị giảm sút, thương hiệu sẽ bị ghi giảm và đồng thời một khoản lỗ (loss) cũng được ghi nhận.
Lợi thế thương mại (Goodwill)
Lợi thế thương mại là một tài sản vô hình của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có được nhờ vào những nhân tố ưu đãi, ví dụ như: địa bàn hoạt động, chất lượng sản phẩm, sự nổi tiếng, và kỹ năng quản lý. Lợi thế thương mại giúp cho doanh nghiệp có được tỷ lệ lợi nhuận cao hơn mức bình quân của ngành.
Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung (GAAP) cho phép doanh nghiệp được ghi chép lợi thế thương mại nếu điều đó có thể xác định một cách khách quan qua giao dịch. Ví dụ, khi doanh nghiệp được mua với giá cao hơn so với giá thực (net assets) (net asset = assets - liabilities). Khoản chênh lệch đó được gọi là lợi thế thương mại và được xem như là một tài sản vô hình của doanh nghiệp.
Không giống như bằng phát minh sáng chế và bản quyền, lợi thế thương mại (goodwill) không bị khấu hao. Tuy nhiên, kế toán sẽ ghi nhận một khoản lỗ (loss) nếu triển vọng tương lai của doanh nghiệp được mua (purchased firm) bị giảm sút. Khoản lỗ (loss) thường được ghi chép trong phần Các chi phí khác (Other expense section) của Báo cáo thu nhập (income statement).
Ví dụ minh họa, giả định rằng vào ngày 31/12, công ty FaceCard xác định rằng lợi thế thương mại có được từ việc mua hệ thống điện tử đã giảm sút $250,000.
Bút toán ghi chép sự giảm sút này như sau:
31/12 Lỗ do giảm sút lợi thế thương mại 250,000
Lợi thế thương mại 250,000
Giảm sút lợi thế thương mại
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: