Nợ ngắn hạn (Current Liabilities) Phần 2
Nợ dài hạn thường được trả dần theo định kỳ, mỗi lần trả sẽ được gọi là trả góp (installments). Khoản trả góp đến hạn trả trong 12 tháng tới sẽ được xếp vào nợ phải trả hiện hành.
Các khoản trả góp trong các năm sau đó sẽ được xếp vào nhóm nợ dài hạn.
Lưu ý: Tính đối ngẫu của Thương phiếu phải trả ngắn hạn và Thương phiếu phải thu ngắn hạn
Ví dụ:
Công ty HaveNoMoney nợ MMK $10,000. Vào ngày 10/8/2004 HNM gọi điện cho MMK và xin gia hạn thời gian trả nợ. HaveNoMoney lập thương phiếu phải trả và cam kết trả nợ có thời hạn 90 ngày với lãi suất 12%/năm theo yêu cầu của MMK. Là một kế toán viên của HNM, bạn hãy lập bút toán ghi chép việc HNM lập thương phiếu phải trả thay cho khoản phải trả và bút toán ghi chép việc thanh toán thương phiếu phải trả vào ngày đáo hạn.
Bút toán ghi chép việc HNM lập thương phiếu phải trả thay cho khoản phải trả
8/10/04 Nợ TK Thương phiếu phải trả $10,000
Có TK Phải trả cho người bán $10,000
Xóa sổ khoản phải trả và lập phiếu thương phiếu phải trả
kỳ hạn 90 ngày, lãi suất 12%/năm
Tiếp theo chúng ta sẽ làm gì? Tính số tiền phải trả và ngày đến hạn của thương phiếu phải trả.
Số tiền phải trả:
Lãi phải trả : $10,000 x 12%/năm*90/360 = $300
Vốn gốc : $10,000
Số tiền gốc + lãi phải trả khi đến hạn $10,300
Tính ngày đáo hạn:
Tháng 8 31 –10 21 ngày
Tháng 9 30 ngày
Tháng 10 31 ngày
82 ngày
Tháng 11 8 days \ Ngày đáo hạn = 08/11/2004
Ngày 08/11/2004, HNM phải trả hết số tiền trên thương phiếu phải trả kèm theo lãi vay (chi phí của việc sử dụng vốn của MNK). Bút toán ghi chép việc trả gốc và lãi như sau:
11/8/04 Nợ TK Thương phiếu phải trả 10,000
Nợ TK Chi phí Lãi vay 300
Có TK Tiền 10,300
Trả gốc và lãi vay đến hạn
Lưu ý về tính đối ngẫu của giao dịch liên quan đến phiếu nhận nợ:
Mỗi giao dịch liên quan đến thương phiếu phải trả đều ảnh hưởng đến bên được cấp tín dụng và bên cấp tín dụng. Ví dụ minh họa sau đây sẽ mô tả tính đối ngẫu của nghiệp vụ kinh kế này đối với hai bên. Trong ví dụ này, bên được cấp tín dụng là Bowden Co., và bên cấp tín dụng là Coker Co.
|
Bowden Co. (bên được cấp tín dụng) |
Coker Co. (bên cấp tín dụng) |
Ngày 01/5. Bowden Co mua chịu hàng hóa từ Coker Co. số tiền mua chịu là $10,000, điều kiện thanh toán là 2/10, n/30. Giá vốn hàng bán của Coker Co. $7,500 |
Nợ TK Hàng tồn kho 10,000 Có TK Phải trả cho người bán 10,000 |
Nợ TK Khoản phải thu 10,000 Có TK Doanh thu bán hàng 10,000
Nợ Tk Giá vốn hàng bán 7,500 Có TK Hàng tồn kho 7,500 |
Ngày 31/5. Bowder phát hành thương phiếu nhận nợ $10,000 kỳ hạn 60 ngày, lãi suất 12%/năm gởi cho Coker Co. |
Nợ TK Phải trả cho người bán 10,000 Có TK Thương phiếu phải trả 10,000 |
Nợ TK Thương phiếu phải thu 10,000 Có TK Phải thu KH 10,000 |
Ngày 30/7. Bowder thanh toán cho Coker cả gốc lẫn lãi 200 ($10,000*12%*60/360) cho thương phiếu phát hành ngày 31/5 vừa rồi |
Nợ TK Thương phiếu phải trả 10,000 Nợ TK Chi phí lãi vay 200 Có TK Tiền 10,200 |
Nợ TK Tiền 10,200 Có TK Thu nhập từ lãi vay 200 Có TK Thương phiếu phải thu 10,000 |
Khế ước nhận nợ các khoản vay của ngân hàng:
Khi ngân hàng cho doanh nghiệp vay, ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp phải ký khế ước nhận nợ. Có hai loại nghiệp vụ cho vay: (1) tiền lãi được trả cùng với gốc khi đến hạn thanh toán, (2) nghiệp vụ cho vay có chiết khấu, ngân hàng trừ ngay tiền lãi tại thời điểm cho vay.
Trường hợp 1: Tiền lãi được trả cùng với gốc khi đến hạn thanh toán
Ví dụ minh họa, giả định rằng ngày 19/9 công ty Iceburg Company lập khế ước nhận nợ $4,000, kỳ hạn 90 ngày, lãi suất 15%/năm cho Ngân hàng First National Bank. Bút toán ghi chép việc phát hành phiếu nhận nợ này như sau:
19/9 Nợ TK Tiền 4,000
Có TK Thương phiếu phải trả 4,000
Phát hành khế ước nhận nợ kỳ hạn 90 ngày,
lãi suất 15%/năm cho ngân hàng First National
Vào ngày đáo hạn (18/12), Iceburg nợ First National Bank $4,000 tiền gốc và $150 tiền lãi ($4,000* 15%*90/360). Bút toán ghi chép nghiệp vụ thanh toán khế ước như sau:
18/12 Nợ TK Thương phiếu phải trả 4,000
Nợ TK Chi phí lãi vay 150
Có TK Tiền 4,150
Thanh toán gốc và lãi đến hạn của khế ước nhận nợ
Trường hợp 2: Nghiệp vụ cho vay có chiết khấu, tiền lãi được trừ ngay thời điểm giải ngân
Nghiệp vụ này còn gọi là nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu phải trả. Một thương phiếu chiết khấu có các đặc tính sau:
Ví dụ minh họa, giả định ngày 10/8, Công ty Cary phát hành một thương phiếu chiết khấu có mệnh giá $20,000, kỳ hạn 90 ngày, và tỷ lệ chiết khấu là 15%/năm cho ngân hàng Western National Bank. Vì tỷ lệ chiết khấu (discount rate) là 15%/năm nên số tiền chiết khấu (amount of the discount) sẽ là $750 ($20,000 * 15% * 90/360). Do đó, công ty Cary chỉ nhận được khoản tiền $19,250 từ ngân hàng Western National Bank. Bút toán này sẽ được Cary ghi chép như sau:
10/8 Nợ TK Tiền 19,250
Nợ TK Chi phí lãi vay 750
Có TK Thương phiếu phải trả 20,000
Phát hành thương phiếu chiết khấu kỳ hạn 90 ngày,
Lãi suất 15%/năm cho ngân hàng Western National
Ngày 8/11, ngày đáo hạn thanh toán thương phiếu, Cary sẽ ghi chép bút toán thanh toán thương phiếu như sau:
8/11 Nợ TK Thương phiếu phải trả 20,000
Có TK Tiền 20,000
Thanh toán thương phiếu đến hạn trả
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: