Tài chính doanh nghiệp: Góc nhìn từ tiền lương (P1)
Tài chính doanh nghiệp với mục tiêu tối đa hóa tài sản của cổ đông. Xét từ góc nhìn chi phí, việc quản lý tốt chi phí tiền lương là một trong những cách tiếp cận thực tiễn. Bài viết này nhằm giới thiệu và làm rõ một phương pháp quản lý tiền lương khá hiệu quả và lợi ích mà nó mang lại.
1. Tài chính doanh nghiệp là gì?
Tài chính doanh nghiệp (tiếng anh là Business Finance) là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tài chính của ddoanh nghiệp, đó là tối đa hóa giá trị cho chủ doanh nghiệp hay tối đa hóa lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Quản trị tài chính là 01 trong các chức năng cơ bản và có mối liên hệ mật thiết với các chức năng khác trong doanh nghiệp như: quản trị sản xuất, quản trị marketing, quản trị nguồn nhân lực.
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các hoạt động liên quan đến đầu tư, tài trợ theo mục tiêu chung của công ty. Vì vậy, chức năng quyết định của quản trị tài chính có thể chia thành 02 nhóm: quyết định đầu tư và quyết định tài trợ, trong đó quyết định đầu tư là quyết định quan trọng nhất theo mục tiêu tạo giá trị cho các cổ đông.
Như vậy “Quản trị tài chính doanh nghiệp là các hoạt động nhằm phối hợp các dòng tiền tệ trong doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Quản trị tài chính bao gồm các hoạt động làm cho luồng tiền tệ của công ty phù hợp trực tiếp với các kế hoạch.” [1]
2. Tiền lương là gì?
Các cách tiếp cận về tiền lương khá đa dạng, do sự phức tạp vốn có của nó. Trên thực tế, khái niệm và cơ cấu tiền lương rất đa dạng ở các nước trên thế giới.
Tại Pháp: “Sự trả công được hiểu là tiền lương, hoặc lương bổng cơ bản, bình thường hay tối thiểu và mọi thứ lợi ích, được trả trực tiếp hay gián tiếp bằng tiền hay hiện vậ, mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo việc làm của người lao động”.
Tại Nhật Bản: Tiền lương là thù lao bằng tiền mặt và hiện vật trả cho người làm công một cách đều đặn, cho thời gian làm việc hoặc cho lao động thực tế, cùng với thù lao cho khoảng thời gian không làm việc, như là nghỉ mát hàng năm, các ngày nghỉ có hưởng lương hoặc nghỉ lễ. Tiền lương không tính đến những đóng góp của người thuê lao động đối với bảo hiểm xã hội và quỹ hưu trí cho người lao động và phúc lợi mà người lao động được hưởng nhờ có những chính sách này. Khoản tiền được trả khi nghỉ việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động cũng không được coi là tiền lương.
Tại Việt nam cũng có nhiều khái niệm khác nhau về tiền lương. Một số khái niệm về tiền lương có thể được nêu ra như sau:
Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành qua thỏa thuận giữa người sử dụng sức lao động và người lao động phù hợp với quan hệ cung cầu sức lao động trong nền kinh tế thị trường.
Tiền lương là khoản tiền mà người lao động nhận được khi họ đã hoàn thành hoặc sẽ hoàn thành một công việc nào đó, mà công việc đó không bị pháp luật ngăn cấm .
Tiền lương là khoản thu nhập mang tính thường xuyên mà nhân viên được hưởng từ công việc.
Tiền lương được hiểu là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động trả cho người lao động khi họ hoàn thành công việc theo chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định hoặc hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
Từ các khái niệm trên cho thấy bản chất của tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động. Tiền lương có những chức năng sau đây:
Thước đo giá trị sức lao động: Tiền lương biểu thị giá cả sức lao động có nghĩa là nó là thước đo để xác định mức tiền công các loại lao động, là căn cứ để thuê mướn lao động, là cơ sở để xác định đơn giá sản phẩm.
Tái sản xuất sức lao động: Thu nhập của người lao động dưới hình thức tiền lương được sử dụng một phần đáng kể vào việc tái sản xuất giản đơn sức lao động mà họ đã bỏ ra trong quá trình lao động nhằm mục đích duy trì năng lực làm việc lâu dài và có hiệu quả cho quá trình sau. Tiền lương của người lao động là nguồn sống chủ yếu không chỉ của người lao động mà còn phải đảm bảo cuộc sống của các thành viên trong gia đình họ. Như vậy tiền lương cần phải bảo đảm cho nhu cầu tái sản xuất mở rộng cả về chiều sâu lẫn chiều rộng sức lao động
Tăng hiệu quả làm việc: Trả lương một cách hợp lý và khoa học sẽ là đòn bẩy quan trọng hữu ích nhằm kích thích người lao động làm việc một cách hiệu quả .
Tăng tích lũy của người lao động: Tiền lương trả cho người lao động phải đảm bảo duy trì được cuộc sống hàng ngày trong thời gian làm việc và còn dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi họ hết khả năng lao động hay gặp rủi ro. [2]
Trả lương là một khâu quan trọng trong quản trị nguồn nhân lực của tổ chức và doanh nghiệp. Các nhà quản trị luôn quan tâm thiết lập, thực hiện và duy trì hệ thống lương cạnh tranh và công bằng, các chính sách lương phù hợp pháp lý và hiệu quả. Trước đây, doanh nghiệp thường có chính sách trả lương theo hai hướng, hoặc chủ yếu dựa trên thành quả công việc của nhân viên, hoặc định hướng chức vụ đòi hỏi các bước trả lương tự động tăng dần theo thời gian phục vụ. Cơ cấu thu nhập phổ biến ở các nước trên thế giới thường chia làm hai phần.
Phần chính gọi là thu nhập trực tiếp (direct compensation), bao gồm lương cơ bản (base pay) được trả cố định theo thời gian (salary) hoặc theo giờ làm việc (wage) và lương linh hoạt (variable pay) gồm các khoản thưởng, khuyến khích, quyền chọn cổ phiếu.
Phần phụ thường chiếm tỷ lệ ít hơn trong cơ cấu thu nhập, gọi là thu nhập gián tiếp (indirect compensation) bao gồm các lợi ích và dịch vụ mà nhân viên nhận được, như bảo hiểm y tế, lương hưu, các khoản phụ cấp.
Trong khi đó, ở Việt Nam, tùy khu vực nhà nước hay tư nhân, cơ cấu thu nhập thay đổi theo hướng bao gồm hoặc không bao gồm bốn yếu tố sau: Lương cơ bản (xác định qua hệ thống thang, bảng lương của nhà nước hay doanh nghiệp), phụ cấp lương (tiền trả thêm ngoài tiền lương, bù đắp khi làm việc trong những điều kiện không ổn định hoặc không thuận lợi), tiền thưởng và phúc lợi (bao gồm phúc lợi bắt buộc theo yêu cầu của Nhà nước như bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, hưu trí, tiền lương trong các dịp nghỉ phép, nghỉ lễ, thai sản và phúc lợi tự nguyện của doanh nghiệp, như tiền ăn trưa, trợ cấp khó khăn, du lịch, quà tặng vào dịp đặc biệt). Về lương cơ bản, ở Việt Nam tồn tại hai hệ thống riêng biệt. Trong khu vực trả lương theo thang, bảng lương của Nhà nước, có tất cả 13 bậc lương trong các ngạch lương, như lương bậc 01 được gọi là lương cơ sở. Đối với doanh nghiệp, luật pháp Việt Nam có quy định mức lương tối thiểu với bốn mức khác nhau, từ cao xuống thấp, ứng với bốn khu vực (địa bàn) từ I đến IV mà doanh nghiệp đặt trụ sở.[3]
(còn tiếp)
Đình Uyên
Nguồn:
[1] http://quantri.vn/dict/details/234-quan-tri-tai-chinh-doanh-nghiep-la-gi
[2] http://hanhchinhnhansu.com/khai-niem-tien-luong-tien-cong-la-gi-chuc-nang-cua-tien-luong/
[3] https://doanhnhansaigon.vn/goc-nha-quan-tri/tra-luong-theo-mo-hinh-3p-1089401.html
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: