Quản lý thuế đối với những doanh nghiệp lớn: Những vấn đề đặt ra
Thực trạng quản lý thuế doanh nghiệp lớn
Ngày 28/9/2009, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính, trong đó, hình thành Vụ Quản lý thuế doanh nghiệp (DN) lớn. Ngày 19/04/2010, Bộ Tài chính ký Quyết định số 856/QĐ-BTC quy định danh sách DN do Tổng cục Thuế trực tiếp quản lý thu thuế. Danh sách này gồm 415 DN là các công ty con trực thuộc, đơn vị liên kết... của 35 tổng công ty, tập đoàn kinh tế thuộc tất cả các thành phần kinh tế khác nhau.
Trong năm 2009 và năm 2010, 415 DN lớn ở Việt Nam đóng góp khoảng 36% tổng thu NSNN/năm (bao gồm cả số thu từ dầu thô). Do đó, việc thực hiện quản lý thuế đối với DN lớn là rất cần thiết. Tuy nhiên, quản lý thuế đối với DN lớn cần có một cách thức mới, có sự khác biệt nhất định so với các DN khác bởi các lý do sau đây:
Một là, DN lớn (tập đoàn công ty lớn) là thường có các chi nhánh và công ty con hoạt động rộng khắp trong và ngoài nước, trong các ngành kinh tế mạnh; có tiềm năng thu lớn; có tư vấn chuyên môn về kế toán và thuế; có lưu giữ sổ sách kế toán; coi thuế là một loại hình chi phí cần phải được giảm thiểu thông qua việc không tuân thủ nghĩa vụ thuế trong các giao dịch phức tạp với lượng thuế lớn, tìm cách lách các quy định luật pháp ở mọi cấp độ kinh doanh. Vì vậy, việc phát hiện và ngăn chặn vấn đề này là nhiệm vụ cấp bách của cơ quan quản lý thuế.
Hai là, các DN lớn có tác động lớn tới số thu ngân sách nhà nước (NSNN), có khối lượng và giá trị giao dịch lớn, tác động thường xuyên tới niềm tin và tính tuân thủ của cộng đồng. Họ sử dụng những hệ thống cấu trúc, hoạt động và giao dịch phức tạp, trong môi trường toàn cầu thay đổi nhanh chóng. Do vậy, cơ quan quản lý thuế cần phải nắm bắt được những thay đổi đó để kịp thời xử lý.
Ba là, chính sách thuế đã thống nhất áp dụng chung cho tất cả các loại hình DN, không có quy định riêng đối với DN lớn nhưng trong thực tế, những tình huống và vấn đề thuế nảy sinh với DN lớn thường mang tính điển hình và trong nhiều trường hợp là những tình huống chưa bao giờ xảy ra. Do đó, quy trình thủ tục áp dụng chung cho tất cả các nhóm nộp thuế không phải lúc nào cũng đúng và hiệu quả.
Bốn là, có sự dàn trải, “đánh đồng” về phương pháp quản lý giữa DN tuân thủ tốt pháp luật về thuế và chưa tốt; giữa DN nộp thuế có số thu nộp NSNN lớn và DN có số thu nộp NSNN thấp. Việc dàn trải và “đánh đồng” này đôi khi làm giảm đi tính hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý thuế đối với các DN lớn.
Ngày 8/9/2011, Bộ Tài chính đã ký Quyết định số 2162/QĐ-BTC phê duyệt Kế hoạch cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2015 và các đề án triển khai thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020, trong đó có nội dung Tổ chức bộ máy về quản lý thuế như sau: “…Xây dựng và thực hiện mô hình quản lý thuế theo chức năng kết hợp với quản lý theo nhóm đối tượng hợp lý, khoa học hiệu quả theo hướng: Tổng cục Thuế quản lý theo một số chức năng hợp lý, trực tiếp quản lý đối với các DN lớn đa dạng ngành nghề, lĩnh vực và các lĩnh vực đặc thù hoạt động trên địa bàn toàn quốc, khu vực kinh tế đặc biệt, DN tập đoàn hoạt động ở ngoài nước cần có sự quản lý thống nhất của thể nhân…”
Giải pháp thực hiện
Để công tác quản lý thuế DN lớn ở Việt Nam đạt hiệu quả cần lưu ý đến các vấn đề sau:
Những sắc thuế cần quản lý
Ở nhiều nước trên thế giới, bộ phận quản lý thuế DN lớn có nhiệm vụ thu thuế, cưỡng chế hoặc thanh tra: thuế giá trị gia tăng (GTGT) hoặc thuế doanh thu toàn quốc; thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN); thuế khấu trừ tại nguồn và các sắc thuế khác như thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) và thuế tem.
Ở nước ta, bộ phận quản lý thuế DN lớn cần quản lý các sắc thuế như: GTGT, TNDN, tài nguyên, TTĐB và khoản thu từ dầu thô do DN lớn nộp. Các sắc thuế khác còn lại để cục thuế địa phương quản lý. Theo Luật Ngân sách, một số khoản thu của một số sắc thuế chính (ví dụ thuế GTGT, TNDN, TTĐB...) sẽ được chia sẻ cho ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
Xây dựng tiêu chí để lựa chọn doanh nghiệp lớn đưa vào diện quản lý
Vì mục đích chính là tập trung quản lý các DN lớn có đóng góp số thu nhiều nhất trong tổng thu ngân sách, nên điều quan trọng là xây dựng được các tiêu chí phù hợp để lựa chọn đối tượng nộp thuế là DN lớn.
Thông thường, cơ quan thuế cố gắng lựa chọn DN lớn dựa trên số thuế mà họ đã nộp từ trước đến nay: những DN có số thuế nộp lớn nhất thì tự động được coi là DN lớn. Tuy nhiên, cách này có thể loại trừ những nhóm DN lớn sau: các DN lớn đang trong thời kỳ ưu đãi thuế; các DN xuất khẩu lớn được hoàn thuế với giá trị lớn; các DN lớn mới thành lập vẫn chưa phát sinh lợi nhuận. Vì thế, phải sử dụng một số tiêu chí lựa chọn khác thể hiện khái quát hơn tiềm năng nộp thuế của DN lớn bao gồm: doanh thu hàng năm; thu nhập hay lợi nhuận hàng năm; giá trị tài sản; giá trị nhập khẩu/xuất khẩu; số nhân viên và loại hình hoạt động kinh doanh.
Thông lệ tốt nhất là sử dụng doanh thu hàng năm làm tiêu chí để lựa chọn, vì sẽ thâu tóm được cả DN lớn có số thuế nộp cao và DN lớn có số thuế nộp thấp. Ngoài ra, có thể dùng giá trị tài sản của DN lớn làm tiêu chí thứ cấp để lựa chọn hay nhóm ngành nghề có tầm quan trọng về kinh tế của ngành như các công ty bảo hiểm và ngân hàng, các DN dầu khí, điện lực, đóng tàu…
Số DN lớn cần được lựa chọn một cách thận trọng, thông thường chỉ chiếm dưới 1-2% tổng số đối tượng nộp thuế và đóng góp tới 70-80% tổng thu ngân sách. Ở nước ta, lựa chọn số lượng DN lớn trong phạm vi từ 800-1.200 DN là tối ưu để có thể thực hiện những dịch vụ và hoạt động cưỡng chế có chất lượng cao hơn.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thuế doanh nghiệp lớn
Ở nước ta, DN lớn thường tập trung ở là Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương. Mức độ sở hữu và kiểm soát cao của cục thuế địa phương đối với hoạt động quản lý thuế địa bàn làm cho vấn đề quyết định cơ cấu tổ chức tốt nhất không dễ thực hiện. Cục thuế địa phương có vẻ ngần ngại nếu phải từ bỏ quyền kiểm soát đối với DN lớn (do điều này ảnh hưởng đến vấn đề phân bổ chia sẻ số thu đối với một số sắc thuế thu thuế GTGT và nguồn thu NSNN được giao). Những lo lắng của cục thuế địa phương sẽ lắng dịu nếu họ được chứng minh rằng: các quy trình minh bạch sẽ được thực hiện để bảo vệ quyền lợi của cục thuế địa phương trong việc phân chia số thu; việc thành lập bộ phận quản lý thuế DN lớn sẽ làm tăng số thu và sẽ đem lại lợi ích trực tiếp cho ngân sách địa phương.
Vụ Quản lý thuế DN lớn được thành lập ở Tổng cục Thuế. Tại các cục thuế địa phương, các DN lớn sẽ do Phòng Kiểm tra DN lớn hoặc bộ phận thuộc Phòng Kiểm tra DN lớn thực hiện quản lý và đặt dưới sự kiểm soát của cục thuế. Phòng Kiểm tra DN lớn có trách nhiệm thực hiện báo cáo theo định kỳ hoặc theo yêu cầu từ Vụ Quản lý thuế DN lớn trong công tác quản lý thuế DN lớn. Việc thành lập bộ phận quản lý thuế DN lớn tại Tổng cục Thuế để tập trung quản lý bộ phận quản lý thuế DN lớn tại các cục thuế địa phương và xây dựng các chương trình đặc biệt phù hợp với quản lý DN lớn là nhân tố quan trọng đem lại sự thành công cho việc triển khai và vận hành của bộ phận quản lý thuế DN lớn ở Việt Nam.
Các chức năng đảm nhiệm
(1) Hỗ trợ DN lớn
Hỗ trợ DN lớn bằng cách cung cấp thông tin về cơ chế pháp lý, quy định, giải thích luật… để xây dựng mối quan hệ tốt sao cho DN lớn có thể thông báo khi họ gặp khó khăn và sẽ biết tìm đến nơi để được trợ giúp; và để có sự giám sát chặt chẽ đối với từng DN lớn nhằm đảm bảo mọi hành vi không tuân thủ sẽ bị phát hiện và xử lý nhanh chóng. Cấp độ và chất lượng của dịch vụ hỗ trợ DN lớn phải cao hơn, phải chủ động liên hệ với DN lớn và tìm kiếm nhu cầu tư vấn, hỗ trợ DN lớn.
(2) Xử lý tờ khai
Nên quy định tất cả DN lớn phải thực hiện khai thuế qua mạng để cán bộ thuộc bộ phận quản lý thuế DN lớn tiến hành xử lý tiếp các trường hợp nợ thuế trong vòng 24h. Do đó, khai thuế điện tử nên là quy định bắt buộc đối với tất cả DN lớn.
(3) Cưỡng chế thu nợ
Cưỡng chế thu nợ hiệu quả đối với những khoản nợ thuế quá hạn và tờ khai chậm nộp của DN lớn là một trong những chức năng quan trọng của bộ phận quản lý thuế DN lớn. Ngăn chặn DN lớn phát sinh nợ thuế ngay từ đầu, cưỡng chế thu các khoản nợ thuế quá hạn và tờ khai chậm nộp ngay khi phát sinh là rất quan trọng để đảm bảo DN lớn giữ nguyên mức nghĩa vụ thuế hiện tại và không làm tăng số nợ thuế tồn đọng. Để bộ phận quản lý thuế DN lớn truy thu các khoản thuế và tờ khai chậm nộp một cách hiệu quả, cần có những nhân tố sau:
Có chức năng cưỡng chế thu nợ chuyên biệt thuộc bộ phận quản lý thuế DN lớn, chịu trách nhiệm xác định những đối tượng chậm nộp. Cán bộ thu nợ có thể được phân bổ về từng đội chia theo nhóm ngành nghề: Đảm bảo đủ số lượng cán bộ cưỡng chế thu nợ có trình độ kỹ năng; Có hệ thống theo dõi nợ giúp bộ phận quản lý thuế DN lớn xác định nhanh chóng các trường hợp nợ thuế. Do số thuế phải nộp của nhóm DN lớn rất lớn nên rủi ro kéo theo của việc không kê khai hoặc không nộp thuế càng trở nên gay gắt. Vì lý do đó, việc tuân thủ các nghĩa vụ này phải được giám sát chặt chẽ, cán bộ thu nợ phải liên hệ ngay với DN lớn để nhắc nhở DN lớn thực hiện nộp thuế vào NSNN ngay sau 24h kể từ khi phát sinh nợ thuế.
Phải có sẵn thông tin về nộp thuế để cung cấp ngay cho bộ phận quản lý thuế DN lớn. Vì việc nộp thuế được thực hiện qua ngân hàng sau đó mới chuyển tới kho bạc nên cần có sự tổ chức đặc biệt để ngân hàng có thể thông báo trực tiếp ngay cho bộ phận quản lý thuế DN lớn về từng khoản thuế nộp đã được DN lớn thực hiện.
(4) Thanh tra, kiểm tra thuế
Số thu thuế lớn cùng tính phức tạp trong các giao dịch thuế của DN lớn cho thấy sự cần thiết phải tiến hành thanh tra thường xuyên.
Chiến lược thanh tra hiệu quả DN lớn bao gồm các yếu tố chủ yếu sau: Phạm vi thanh tra sâu hơn so với trường hợp thanh tra khác; Mỗi DN lớn đều phải được chú trọng thanh tra dù toàn diện hay với phạm vi hẹp, ít nhất 2 năm 1 lần; Các trường hợp thanh tra được lựa chọn trên cơ sở phân tích rủi ro tuân thủ một cách thận trọng; Áp dụng các hình thức thanh tra khác nhau bao gồm thanh tra một vấn đề duy nhất, thanh tra chuyên đề về doanh thu, thanh tra toàn diện đối với tất cả các loại doanh thu và/hoặc các kỳ tính thuế và điều tra đầy đủ đối với các dàn xếp thực hiện tránh thuế và có thể các vấn đề về trốn thuế, gian lận thuế.
Áp dụng cơ chế hoàn trước kiểm tra sau: Theo cơ chế này, DN lớn được xếp hạng tuân thủ tốt có thể được hoàn thuế mà không cần kiểm tra trước, còn các khoản hoàn thuế lớn của DN lớn tuân thủ kém hơn có thể bị xử lý chậm lại vì còn chờ xác định tính hợp pháp của hồ sơ xin hoàn thuế.
Hoạt động chuyển giá hiện nay ở Việt Nam chủ yếu đang xảy ra ở các DN lớn. Do đó, công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với DN lớn cần có quy trình khác với quy trình thanh tra, kiểm tra các DN nhỏ và vừa. Việc xây dựng quy trình thanh tra, kiểm tra hoạt động chuyển nhượng giá là yêu cầu cấp thiết, là chiến lược có tính đặc thù để thực hiện quản lý thuế đối với DN lớn.
Công nghệ thông tin
Để quản lý thuế DN lớn tốt cần phải đầu tư, hoàn thiện công nghệ thông tin với các phần mềm ứng dụng hỗ trợ các yêu cầu đặc biệt trong công tác quản lý thuế DN lớn. Cụ thể, cần cung cấp đầy đủ thiết bị để hỗ trợ cho hoạt động của bộ phận quản lý thuế DN lớn. Hệ thống này gồm máy chủ, máy trạm, máy tính xách tay và máy in...; Về phần mềm, trong trang web có thể dành một mục riêng về quản lý thuế DN lớn của ngành thuế để DN lớn có thể tìm được những thông tin về các vấn đề thuế nói chung có thể ảnh hưởng đến mình bao gồm thời hạn kê khai, mẫu tờ khai và các tờ rơi hướng dẫn có thể in ra và áp dụng, các quy định nghiệp vụ, những thay đổi về pháp lý, những câu hỏi và giải đáp thường gặp; Bộ phận quản lý thuế DN lớn phải có phần mềm cơ sở dữ liệu kiến thức để hỗ trợ cán bộ cung cấp các dịch vụ có chất lượng cho DN lớn.
Cơ sở dữ liệu kiến thức bao gồm những thông tin toàn diện và luôn được cập nhật, được tổng hợp thành sơ đồ các câu hỏi và giải đáp chuẩn tắc kèm theo giải thích ngắn gọn. Cơ sở dữ liệu kiến thức có thể dùng để trả lời hầu hết những câu hỏi phức tạp về thuế của DN lớn; Cần có hệ thống theo dõi và báo cáo thuế để giúp xác định và xử lý tiếp tục một cách nhanh chóng trường hợp của DN lớn trong vòng 1 ngày nên có hệ thống báo cáo thuế giúp cán bộ thuộc bộ phận quản lý thuế DN lớn có thể dễ dàng truy cập thông tin về nợ thuế và tình trạng khai thuế của DN lớn. Hệ thống này có thể cấu trúc “đơn nhất giao diện” để giúp cán bộ thuế có thể xem xét tất cả các thông tin chính trên một màn hình duy nhất; Cần có hệ thống thông tin quản lý (MIS): Hệ thống MIS sẽ cung cấp cho cán bộ quản lý của bộ thuộc bộ phận quản lý thuế DN lớn những thông tin quản lý chính xác và kịp thời để hỗ trợ công tác giám sát các hoạt động nghiệp vụ một cách chặt chẽ.
Nhân sự
Bộ phận quản lý thuế DN lớn giải quyết những vấn đề phức tạp nhất của ngành Thuế nên cần phân bổ nhân sự có trình độ, kinh nghiệm nhất. Cán bộ thanh tra, pháp lý và nghiên cứu của bộ phận quản lý thuế DN lớn phải có chuyên môn về kế toán, luật về kinh tế, thương mại.
Thực hiện đào tạo cán bộ chuyên sâu bộ phận quản lý thuế DN lớn về kỹ thuật thanh tra; pháp lý và nghiệp vụ về thuế; kỹ năng phỏng vấn; viết báo cáo; khiếu nại; kỹ năng giải trình theo các cấp độ đào tạo khác nhau để đạt được trình độ kỹ năng cao nhất nhằm xử lý một cách hiệu quả các giao dịch của DN lớn.
Lưu Ngọc Thơ (Bài đăng Tạp chí Tài chính số 3/2012)
Sưu tầm
Hiền Hòa PSU
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: