Cách yết tỷ giá hối đoái trên thị trường (Quotation)
* Quy tắc ký hiệu mã tiền tệ quốc tế:
Để thống nhất và thuận tiện trong các giao dịch ngoại hối quốc tế. Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO (International Standard Organization) đã quy định các mã (code) tiền tệ quốc tế có cấu trúc gồm 3 ký tự latin: 2 ký tự đầu phản ánh tên quốc gia, ký tự cuối cùng là tên đơn vị tiền tệ của quốc gia đó.
Ví dụ:
- Tên đơn vị tiền tệ của Mỹ (đôla Mỹ) là: USD
+ Hai ký tự đầu “US” là viết tắt của The United States.
+ Ký tự sau cùng “D” là viết tắt của dollar.
- Tên đơn vị tiền tệ của Việt Nam (Việt Nam đồng) là: VND
+ Hai ký tự đầu “VN” là viết tắt của Việt Nam.
+ Ký tự sau cùng “D” là viết tắt của dong.
Tuy nhiên, ký hiệu tiền tệ của các đồng tiền chung của khu vực hoặc của tổ chức quốc tế có thể không tuân theo quy tắc này. Chẳng hạn như:
- Đồng tiền chung của Liên minh tiền tệ châu Âu: EUR
- Đồng tiền của cộng đồng chung châu Âu (đã bãi bỏ): ECU
- Đồng tiền của quỹ tiền tệ quốc tế IMF: SDR,…
* Nguyên tắc yết tỷ giá hối đoái:
Trong quan hệ giao dịch với khách hàng, các ngân hàng luôn phân biệt giữa khách hàng mua và khác hàng bán ngoại tệ. Nếu khách hàng đến mua ngoại tệ thì ngân hàng bán theo tỷ giá bán, nếu khách hàng đến bán ngoại tệ thì ngân hàng mua theo tỷ giá mua. Do vậy, ngân hàng sẽ công bố đồng thời tỷ giá mua ngoại tệ (BID RATE) và tỷ giá bán ngoại tệ (ASK RATE).
Khi niêm yết tỷ giá hối đoái, tỷ giá mua luôn luôn đứng trước tỷ giá bán. Đồng thời, tỷ giá bán bao giờ cũng lớn hơn tỷ giá mua (ASK > BID), chênh lệch giữa 2 tỷ giá này gọi là SPREAD. Đây chính là phần lợi nhuận cho ngân hàng nhằm đảm bảo ngân hàng có thu nhập để trang trải chi phí giao dịch, bù đắp rủi ro ngoại tệ xuống giá và tìm kiếm lợi nhuận nhất định trong giao dịch kinh doanh ngoại tệ. Mức chênh lệch này thường khác nhau tùy theo từng loại ngoại tệ, giá trị của nó cao hay thấp tùy thuộc vào phạm vi giao dịch hẹp hay rộng và mức độ biến động giá trị của loại ngoại tệ đó trên thị trường. Mức chênh lệch này thường không cố định do tỷ giá luôn biến động theo quan hệ cung cầu trên thị trường, thông thường biến động với biên độ nhỏ trừ những trường hợp có những biến động mạnh về kinh tế, chính trị. Day’s spread thể hiện giá thấp nhất trong ngày và giá cao nhất trong ngày của một loại tiền tệ. Ví dụ: day’s spread của USD/CAD = 1.4126/23. Trong trường hợp này, 1.4126 là tỷ giá thấp nhất trong ngày còn 1.4223 là tỷ giá cao nhất trong ngày. Nếu ngân hàng mua bán đồng thời với số lượng như nhau thì ngân hàng sẽ thu được lợi nhuận mà không cần bỏ một đồng vốn nào. Nếu ngân hàng mở rộng spread thì lợi nhuận thu được sẽ lớn hơn trong mỗi giao dịch. Tuy nhiên, mở rộng spread không phải là việc làm tùy tiện vì nếu mở rộng spread thì sẽ không hấp dẫn khách hàng. Do đó, trong cạnh tranh, các ngân hàng thường có xu hướng thu hẹp spread nhằm tăng doanh số giao dịch hơn là mở rộng spread. Như vậy, một ngân hàng muốn tăng doanh số giao dịch thì một trong những yếu tố quyết định là thu hẹp spread và ngược lại.
Có nhiều cách niêm yết tỷ giá, điển hình là 2 cách sau:
- Niêm yết hai tỷ giá mua và bán tách rời nhau
Ví dụ: Tỷ giá giữa đồng đôla Mỹ và đồng France Thụy Sĩ được niêm yết như sau:
BID RATE: USD/CHF = 1.2312
ASK RATE: USD/CHF = 1.2317
- Niêm yết rút gọn: Trong giao dịch mua bán ngoại hối qua ngân hàng, để đảm bảo tính nhanh gọn, các tỷ giá bán thường không được niêm yết đầy đủ, tránh những dữ liệu trùng lặp không cần thiết ngân hàng chỉ niêm yết những con số nào thường biến động, thông thường đó là những số cuối.
Ví dụ: Tỷ giá giữa đồng đôla Mỹ và đồng France Thụy Sĩ được niêm yết như sau:
USD/CHF = 1.2312/1.2317
hoặc USD/CHF = 1.2312/17
+ Đồng tiền yết giá và đồng tiền định giá:
Với cách niêm yết như trên, đồng tiền đứng trước gọi là đồng tiền yết giá, có giá trị bằng một đơn vị tiền tệ. Giá trị của đồng yết giá được biểu thị giá trị qua đồng tiền khác. Đồng tiền đứng sau là đồng tiền định giá, có giá trị một số đơn vị tiền tệ, nó thay đổi phụ thuộc vào thời giá của tiền yết giá. Đồng định giá là đồng tiền dùng làm phương tiện xác định giá trị đồng tiền yết giá.
Lưu ý: Khi tiếp cận với các nguồn dữ liệu khác nhau thì vị trí của đồng tiền yết giá và định giá cũng khác nhau. Ví dụ 1 USD = x VND thì có hai cách viết như sau:
Cách 1: USD/VND = x, nghĩa là đặt đồng tiền yết giá đứng trước, đồng tiền định giá đứng sau. Cách yết này được sử dụng tại các Ngân hàng thương mại trên toàn thế giới và trên các thị trường ngoại hối quốc tế.
Cách 2: VND/USD = 1/x, nghĩa là đặt đồng tiền định giá đứng trước, đồng tiền yết giá đứng sau. Cách viết này được sử dụng phổ biến trong kinh tế học, các tác phẩm có tính học thuật cao như các giáo trình đại học quốc tế và các bài nghiên cứu.
Lưu Thu Hương
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: