Luật chống độc quyền ở Mỹ (phần 1)
Luật chống độc quyền ở Mỹ (phần 1)
Mục đích của chính sách chống độc quyền (chính sách phản đối độc quyền) là ngăn cản độc quyền, khuyến khích cạnh tranh và đạt được sự phân bổ nguồn lực hiệu quả. Mặc dù tất cả những nhà kinh tế học đều đồng ý rằng những mục tiêu này rất tốt, tuy nhiên có một số ý kiến mâu thuẫn nhau rõ ràng về sự thích hợp và hiệu quả của chính sách chống độc quyền ở Mỹ. Như chúng ta sẽ xem xét sau đây, qua nhiều năm chính sách chống độc quyền vừa không rõ ràng, vừa không nhất quán.
Nền tảng lịch sử
Sau nội chiến Mỹ (1861 – 1865), thị trường địa phương được mở rộng thành thị trường quốc gia nhờ vào sự cải thiện của các phương tiện giao thông, phương pháp sản xuất cơ giới, và cấu trúc hợp tác phức tạp giữa các công ty. Vào những năm 1870 và 1880, những công ty lớn được hình thành trong một vài ngành công nghiệp, bao gồm xăng dầu, đóng gói thịt, tàu hỏa, đường, than đá, rượu và thuốc lá. Một vài trong số họ là những nhà bán độc quyền, gần độc quyền, hay họ là những nhà độc quyền được biết đến như là độc quyền (trusts) – việc kết hợp trong kinh doanh mà kiểm soát một nhóm các quyết định đơn lẻ (“nhà độc quyền”). Bởi những ngành “độc quyền” này mà từ “trust” trở nền đồng nghĩa với từ “độc quyền” trong cách sử dụng ngôn từ thông dụng. Cộng đồng, chính phủ và những nhà sử học bắt đầu định nghĩa kinh doanh độc quyền như là việc chỉ có một người bán với quy mô lớn, thậm chí khi số người bán không phải luôn luôn là “một người bán duy nhất” như trong mô hình độc quyền hoàn hảo.
Những công ty lớn thường sử dụng các chiến thuật đáng ngờ trong việc củng cố ngành công nghiệp của họ và sau đó định giá cao cho khách hàng và bòn rút từ việc giảm giá của những nhà cung cấp. Nông dân và những nhà kinh doanh quy mô nhỏ thường dễ bị tấn công bởi sức mạnh từ những công ty độc quyền lớn và giữa những người chống lại họ. Khách hàng, liên đoàn lao động và những nhà kinh tế đang nổ lực chống lại sự độc quyền này.
Các trường hợp kinh tế chủ yếu chống lại độc quyền đã được xem xét trong chương 10. Những nhà độc quyền hướng đến việc sản xuất số lượng sản phẩm ít và thiết lập giá cao hơn so với trường hợp ngành đó hoạt động trong thị trường cạnh tranh. Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, sản xuất xảy ra khi P = MC. Ở mức cân bằng này thể hiện hiệu quả trong việc phân bổ các nguồn lực bởi vì P đo lường lợi ích biên của xã hội khi sản xuất thêm một sản phẩm trong khi đó chi phí biên MC phản ánh chi phí của một sản phẩm được sản xuất thêm. Khi P = MC, xã hội không có lợi khi có nhiều hơn hoặc ít hơn môt sản phẩm được sản xuất. Ngược lại, lợi ích tố đa mà nhà độc quyền có được là khi doanh thu biên (không phải giá) bằng chi phí biên. Ở điểm MR = MC này, giá cao hơn chi phí biên, nghĩa là xã hội sẽ có được lợi ích nhiều hơn so với chi phí bỏ ra cho việc sản xuất thêm 1 sản phẩm. Một sự phân bổ nguồn lực ở mức dưới đã xảy ra trong sản xuất độc quyền và nền kinh tế phải gánh chịu việc mất hiệu quả. Vì thế, một nền kinh tế tốt hơn nếu nó có nhiều cạnh tranh hơn.
Sau những năm 1800 và trước những năm 1900, chính phủ kết thúc những lực lượng thị trường thuộc ngành công nghiệp độc quyền mà không cung cấp đủ kiểm soát nhằm bảo vệ người tiêu dùng, đạt được cạnh tranh công bằng và phân bổ nguồn lực hiệu quả. Vì thế, chính phủ xây dựng 2 kiểm soát mang ý nghĩa khác nhau như là việc thay thế và bổ sung cho lực lượng thị trường này:
· Cơ quan chính phủ Trong một vài thị trường nơ mà nguồn gốc của việc sản phẩm và kỹ thuật được tạo ra từ độc quyền tự nhiên, chính phủ thiết lập cơ quan chính phủ để kiểm soát hành vi kinh tế.
· Luật chống độc quyền Trong hầu hết những thị trường còn lại, xã hội kiểm soát bằng các quy định chống độc quyền được thiết kế ra để ngăn cản và chống lại việc phát triển của các hình thức độc quyền.
Bốn bộ phận cụ thể của quy định Liên bang được chắc lọc và mở rộng từ những lần sửa đổi khác nhau, thiết lập bộ luật cơ bản liên quan đến cấu trúc và quản lý độc quyền.
(Còn nữa)
Biên dịch: Lê Thị Khánh Ly
Nguồn:N.Gregory Mankiw, 5th edition (2008), Principles of MicroEconomics, South Western CENGAGE Learning
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: