Bảng tính nháp (worksheet) - cơ sở để lập báo cáo tài chính (phần 2)
Hoàng Anh Thư
Báo cáo tài chính
4.1.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được lập từ các tài khoản Doanh thu và Chi phí có trên cột Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hoặc được lấy trực tiếp từ cột Bảng cân đối đã điều chỉnh. Thứ tự trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là các khoản doanh thu và chi phí nào lớn thì được liệt kê trước. Chi phí khác (Miscellaneous expenses) được liệt kê cuối cùng, cho dù giá trị của nó là bao nhiêu đi nữa. Chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí chính là lợi nhuận hoặc lỗ trong kỳ kế toán.
Tổng doanh thu – Tổng chi phí = Lợi nhuận/Lỗ
Lợi nhuận/Lỗ sẽ được chuyển vào Báo cáo phân phối thu nhập (Retained Earnings Statement)
Báo cáo Lợi nhuận giữ lại
Lợi nhuận/Lỗ sẽ được chuyển vào Báo cáo lợi nhuận giữ lại để tính toán Lợi nhuận giữ lại cuối kỳ.
Thông thường, khoản mục đầu tiên được trình bày trên Báo cáo lợi nhuận giữ lại là số dư đầu kỳ của tài khoản Lợi nhuận giữ lại. Tiếp theo là Lợi nhuận ròng hoặc Lỗ trong kỳ kế toán. Cổ tức chia trong kỳ sẽ được khấu trừ vào Lợi nhuận hoặc Lỗ để tính kết quả Lợi nhuận giữ lại vào thời điểm cuối kỳ.
Ví dụ:
Công ty XYZ
Báo cáo lợi nhuận giữ lại
Cho (kỳ kế toán) kết thúc ngày/tháng/năm
Lợi nhuận giữ lại đầu kỳ xxxx
Lợi nhuận trong kỳ xxx
Trừ Cổ tức x
Phát sinh tăng Lợi nhuận giữ lại xx
Lợi nhuận giữ lại cuối kỳ xxxxxx
Lưu ý:
Nếu cổ tức chia trong kỳ lớn hơn lợi nhuận trong kỳ thì kế toán phải đảo ngược vị trí của lợi nhuận và cổ tức. Cụ thể là Cổ tức sẽ được thể hiện trước rồi đến Lợi nhuận trong kỳ. Chênh lệch giữa 2 khoản mục này sẽ được khấu trừ vào Lợi nhuận giữ lại đầu kỳ và làm giảm Lợi nhuận giữ lại đầu kỳ.
Trường hợp doanh nghiệp thua lỗ thì hình thức trình bày của Báo cáo lợi nhuận giữ lại cũng sẽ thay đổi như sau:
Công ty XYZ
Báo cáo lợi nhuận giữ lại
Cho (kỳ kế toán) kết thúc ngày/tháng/năm
Lợi nhuận giữ lại đầu kỳ xxxx
Lỗ trong kỳ xx
Cổ tức x
Phát sinh giảm Lợi nhuận giữ lại xxx
Lợi nhuận giữ lại cuối kỳ x
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán được lập trực tiếp từ cột Bảng cân đối kế toán hoặc trực tiếp từ cột Bảng cân đối thử đã điều chỉnh.
BẢNG CÂN ĐỐI KÊ TOÁN PHÂN LOẠI là bảng cân đối chia ra từng tiểu mục cho tài sản bao gồm tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn; nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn; và vốn chủ sở hữu.
Mục đích của bảng cân đối kế toán phân loại:
Giúp nhà quản lý, chủ sở hữu, chủ nợ và những người quan tâm hiểu rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các chuẩn mực về sắp xếp thứ tự trên bảng cân đối tài chính là một cách để tiết kiệm thời gian cho người đọc và để cung cấp một bức tranh toàn cảnh rõ hơn về tình hình tài chính của công ty.
Tài sản
- Tài sản ngắn hạn (current assets)
+ Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền mặt, trái phiếu chính phủ và các chứng khoán, các khoản phải thu, hàng tồn kho, chi phí trả trước… Để đủ tiêu chuẩn được ghi vào loại tài sản ngắn hạn, tài sản phải có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt, được bán hoặc sử dụng hết trong một khoảng thời gian tương đối ngắn thông thường dưới một năm trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp. Thứ tự trình bày tài sản ngắn hạn trên bảng cân đối kế toán tùy thuộc vào khả năng thanh khoản của tài sản. Giá trị của tài sản ngắn hạn của công ty và các giá trị của từng tài sản cung cấp một số dấu hiệu về khả năng trả nợ ngắn hạn, dài hạn của doanh nghiệp. Ngoài tiền mặt, tài sản ngắn hạn còn bao gồm các loại tài sản sau :
+ Thương phiếu phải thu (Notes receivable): Thương phiếu phải thu là một văn tự của khách hàng hứa sẽ trả một món tiền cụ thể kèm theo tiền lãi.
+ Phải thu khách hàng (Accounts receivable): Khi hàng hóa và dịch vụ được bán cho khách hàng theo phương thức trả chậm, khoản tiền khách hàng chưa thanh toán được gọi là khoản phải thu khách hàng. Phải thu khách hàng tăng lên theo các thương vụ bán hàng trả chậm và giảm đi khi khách hàng chi trả. Một công ty cần biết số tiền mà mỗi khách hàng hiện thiếu nợ mình, nên mỗi khách hàng được lập phiếu theo dõi riêng hoặc trên từng tài khoản chi tiết cho từng khách hàng.
- Nhà xưởng, máy móc thiết bị (Property Plant and Equipment):
+ Thiết bị (Equipment): Tăng giảm về các loại tài sản như máy tính, bàn họp và các máy móc văn phòng khác thường được phản ảnh trên tài khoản có tên là “Thiết bị - văn phòng”. Tương tự như vậy, các loại tài sản sử dụng trong các hoạt động thương mại của một cửa hàng như máy tính tiền, kệ trưng bày, quầy hàng… được phản ảnh trên tài khoản có tên là “Thiết bị - cửa hàng”.
+ Nhà xưởng (Buildings): Tòa nhà sử dụng để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh như cửa hàng, văn phòng làm việc, nhà kho, xưởng sản xuất… Những tài sản này thường được phản ảnh và hạch toán trong tài khoản “Nhà xưởng”. Nếu doanh nghiệp làm chủ nhiều nhà xưởng khác nhau thì mỗi tòa nhà phải được hạch toán trong từng tài khoản riêng biệt.
+ Đất đai (Land): Tài khoản “Đất đai” được dùng để phản ánh biến động về đất đai thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Đất đai và nhà xưởng xây dựng trên đất đai đó là hai loại tài sản vật chất riêng biệt nhau. Do đó, đất đai và nhà xưởng phải được phản ảnh trên các tài khoản riêng biệt, vì nhà xưởng bị hao mòn trong khi đất đai thì không.
Nợ phải trả (Liabilities accounts)
Mỗi doanh nghiệp có một số loại nợ phải trả khác nhau và mỗi loại được theo dõi trên một tài khoản riêng. Trên bảng cân đối kế toán, Nợ phải trả thường được chia làm hai loại: Nợ ngắn hạn và Nợ dài hạn.
- Nợ ngắn hạn
Nợ ngắn hạn là những khoản nợ sẽ đáo hạn trong vòng một thời gian ngắn (thường là dưới một năm) và được thanh toán bởi những tài sản ngắn hạn được gọi là nợ ngắn hạn. Những loại nợ ngắn hạn phổ biến nhất trong nhóm này là những thương phiếu phải trả và các khoản phải trả cho người bán. Ngoài ra còn có các loại nợ khác như Tiền lương phải trả, lãi phải trả, thuế phải trả, và doanh thu nhận trước.
- Nợ dài hạn
Nợ dài hạn là những khoản nợ có thời hạn đáo hạn dài (thường là trên một năm). Những khoản nợ dài hạn đến hạn phải trả trong vòng một năm thì được xếp vào nợ ngắn hạn. Nợ dài hạn thường được thể hiện sau Nợ ngắn hạn. Nợ dài hạn có thể là trái phiếu phải trả (bond payable), hoặc nếu khoản nợ được đảm bảo bằng tài sản thế chấp thì khoản nợ đó được gọi khoản nợ vay có tài sản đảm bảo (mortgage payable).
Mortgage payable là khoản vay hay khoản tài trợ dài hạn để mua tài sản và thế chấp bằng chính tài sản đó. Bản thân tài sản đó sẽ được xem như vật ký cược cho khoản vay, cho đến khi khoản vay được trả hết gốc và lãi. Một mortgage payable thường được trả thành từng phần bằng nhau (bao gồm gốc + lãi) trong suốt kỳ trả nợ. Trong suốt kỳ trả nợ, phần trả gốc sẽ tăng dần và phần lãi sẽ giảm dần. Lãi giảm dần bởi vì số dư nợ giảm dần khi gốc được trả qua các kỳ. Nội dung về Mortgage payable và Bond payable sẽ được nghiên cứu kỹ hơn trong chương 12.
Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu phản ảnh các nguồn lực được đầu tư bởi các chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu chính là quyền của chủ sở hữu đối với tài sản. Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn góp và lợi nhuận giữ lại. Tổng Vốn chủ sở hữu và tổng Nợ phải trả bằng Tổng tài sản của doanh nghiệp.
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: