Lịch sử phát triển của tiền tệ
Lịch sử phát triển tiền tệ có thể được trình bày dựa vào các căn cứ như sau:
* *Căn cứ vào vật liệu tiền tệ:sự phát triển của tiền tệ được chia làm hai giai đoạn
Giai đoạn 1:tiền được làm bằng hàng hóa
Trong thời kỳ cuối xã hội nguyên thủy, đầu xã hội nô lệ, tiền tệ được biểu hiện là những hàng hóa khác nhau thông thường là những vật dụng quan trọng nhất hay những đặc sản quý hiếm của địa phương như gia súc, da thú, sau này khi có sự phát triển của lực lượng sản xuất, con người tiến hành khai thác tìm được kim loại quý hiếm thì sắt, chì, vàng...cũng tham gia như tiền .
Nhược điểm: Đây là hình thức trao đổi đơn giản bột phát và diễn ra trong phạm vi hẹp, chủ yếu là giữa các biên giới địa phương, công xã. Giới hạn về mặt quy mô, khối lượng, không gian và về mặt thanh toán.
Riêng với vàng: Vàng có ưu điểm hơn hẳn các kim loại khác trong việc thực hiện các chức năng của tiền tệ ở chỗ:
+ Vàng có tính đồng nhất cao, tạo thuận lợi cho việc đo lường, biểu hiện giá cả hàng hóa trong quá trình trao đổi.
+ Dễ phân chia mà không ảnh hưởng đến giá trị vốn có của nó.
+ Dễ mang theo (chỉ cần 1 trọng lượng nhỏ của vàng cũng có thể mua được một khối lượng hàng hóa lớn).
+ Thuận tiện cho việc thực hiện chức năng cất trữ của tiền tệ (ít bị hao mòn).
Nhược điểm:
+ Cùng với thời gian, giá trị của vàng lớn đến mức khó có thể chia nhỏ ra để tiến hành mua bán thông thường.
+ Sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển, trên thị trường cần có một khối lượng vàng để đúc tiền, việc khai thác vàng ngày càng khó khăn, hiếm -> không đủ khối lượng vàng để đưa vào lưu thông trao đổi.
Ví dụ minh họa: Hàng ngày có 3.600 tỷ USD dùng để trao đổi buôn bán hàng hóa giữa các nước trên giới -> với lý do như trên dùng vàng để trao đổi trở nên khó thực hiện.
Giai đoạn 2: tiền là phù hiệu (tín tệ). Có các loại như sau
* Tiền mặt: đây có thể coi là bước phát triển có nhiều tiến bộ trong xã hội. Giảng viên có thể dẫn chứng qua một vài ví dụ, sau đó rút ra nhận xét về ưu, nhược điểm của hình thức tiền mặt này.
Ví dụ minh họa: ở Việt nam, vào thời Hồ Quý Ly, khi bắt đầu xuất hiện tiền giấy, người dân muốn có tiền phải mang vàng đi đổi, điều này gặp phải phản kháng bởi mọi người cho rằng nhà vua muốn vơ vét của cải mà không nhìn thấy sự tiến bộ của việc sử dụng tiền giấy.
Ưu điểm:
+ Dễ mang theo làm phương tiện thanh toán trao đổi.
+ Thuận tiện khi thực hiện chức năng phương tiện dự trữ của cải dưới hình thức giá trị.
+ Bằng cách thay đổi các con số trên mặt đồng tiền -> một lượng giá trị lớn hay nhỏ được biểu hiện.
+ Bằng chế độ độc quyền phát hành giấy bạc với những quy định nghiêm ngặt của Chính phủ, tiến giấy có thể giữ được giá trị hàng hóa.
Nhược điểm:
+ Với trình độ sản xuất ngày càng phát triển, khối lượng hàng hóa dịch vụ đưa vào lưu thông ngày nhiều thì việc trao đổi mua bán hàng hóa bằng tiền giấy nhiều khi trở nên bất tiện, không đảm bảo tính kịp thời trong trao đổi tiền qua lại giữa người mua và người bán.
+ Chi phí quản lý, chi phí lưu thông tốn kém nhất là những nước sử dụng khối lượng tiền giấy lớn thì quá trình hạch toán càng trở nên phức tạp.
Do đó, để đơn giản hóa người ta đã đưa đồng tiền ghi sổ vào lưu thông thông qua các tổ chức tài chính trung gian gọi là ngân hàng.
* Tiền ghi sổ: Tiền ghi sổ là đồng tiền được thực hiện bằng các bút toán Nợ - Có trên tài khoản ở ngân hàng. Hiện nay, ở những nước có nền kinh tế thị trường phát triển, trình độ công nghệ ngân hàng hiện đại, đồng tiền ghi sổ chiếm từ 90% đến 95% tổng lượng tiền trong lưu thông.
Ưu điểm:
+ Làm giảm đáng kể chi phí lưu thông tiền mặt (giảm chi phí cho xã hội). Ví dụ minh họa: trên thực tế một máy in tiền có thể trị giá lên đến 7 triệu đô la nhưng vẫn có những đồng tiền giả xuất hiện trong lưu thông, do vậy tiền ghi sổ khắc phục nhược điểm này.
+ Thuận tiện cho những người tham gia thanh toán qua ngân hàng.
+ Bảo đảm an toàn trong việc sử dụng đồng tiền, hạn chế tiêu cực khi cá nhân hay tổ chức muốn tiêu những khoản tiền bất chính.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng Trung ương trong việc quản lý và điều tiết lượng tiền cung ứng.
Nhược điểm : Chi phí của việc sử dụng loại tiền này lớn do phải sử dụng và bảo quản, lưu trữ khối lượng sổ sách lớn và trong thời gian dài (thời gian = 5,10 năm ...).
* Tiền điện tử: vẫn là tiền ghi sổ nhưng thể hiện qua hệ thống tài khoản được nối mạng vi tính. Hình thức: các loại thẻ (thẻ ghi nợ; thẻ tín dụng đang được sử dụng phổ biến ở Việt nam và các nước trên thế giới hiện nay).
Ưu điểm:
+ Thanh toán nhanh, không cần tiền mặt, không cần soạn thảo và viết giấy tờ.
+ Đồng tiền của các nước trở thành đồng tiền quốc tế (cho phép thanh toán trên phạm vi quốc tế).
Nhược điểm:
+ Việc sử dụng đòi hỏi phải có hệ thống công nghệ thông tin phát triển và mở rộng.
+ Dễ bị mất cắp nhất là trong trường hợp bị lộ mã số pin (mã số bí mật của thẻ ngân hàng cấp cho khách hàng đăng ký sử dụng thẻ).
+ Yêu cầu người sử dụng phải được đào tạo.
** Căn cứ theo tính chất phát hành và lưu thông:sự phát triển của tiền tệ được chia làm hai giai đoạn
· Giấy bạc tài chính
Ra đời trên cơ sở nhu cầu chi tiêu của ngân sách Nhà nước -> dễ dẫn đến lạm phát. Ngày nay hầu hết các nước không sử dụng con đường này nữa, ngoại trừ Singapore. Đa số các nước sử dụng theo con đường giấy bạc ngân hàng.
· Giấy bạc ngân hàng
Ra đời thông qua hoạt động của hệ thống ngân hàng. Trước thế kỷ 19, do các Ngân hàng Thương mại phát hành tiền để cho vay. Từ cuối thế kỷ 19 cho đến nay, việc phát hành theo quy trình ngược lại: Ngân hàng Trung ương thực hiện chức năng phát hành tiền, đưa tiền vào lưu thông thông qua hoạt động của các Ngân hàng Thương mại.
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: