Phân biệt Capital Expenditure và Revenue Expenditure
Chi phí bảo trì và tu bổ thông thường (Ordinary Maintenance and Repairs Costs): là các chi phí liên quan đến việc duy trì và tu bổ thông thường tài sản cố định, sẽ được ghi nhận là chi phí (expense) cho kỳ hiện hành. Chi phí này là chi phí tạo ra doanh thu trong kỳ (revenue expenditures) và được ghi chép là một khoản phát sinh tăng cho tài khoản Chi phí bảo trì và sửa chữa thường xuyên (Repairs and Maintenance Expense Account).
Ví dụ, chi phí hiệu chỉnh $300 cho chiếc xe giao hàng sẽ được phản ảnh qua bút toán như sau:
Nợ TK Chi phí bảo trì và sửa chữa thường xuyên 300
Có TK Tiền 300
Cải tiến tài sản (Asset Improvements): Sau khi tài sản đã đi vào sử dụng, doanh nghiệp có thể đầu tư để cải tiến tài sản nhằm mục đích giúp cho tài sản hoạt động được tốt hơn. Ví dụ : doanh nghiệp đầu tư thêm một cái cẩu hơi nước trị giá lên đến $5,500 cho một xe tải giao hàng để giúp cho việc xếp hàng nhanh chóng và dễ dàng hơn, chi phí cho việc đầu tư này sẽ được xem là chi phí vốn hóa (capital expenditures) và được ghi nhận như là một khoản phát sinh tăng cho tài khoản tài sản cố định. Trong trường hợp của chiếc cẩu hơi nước này, chi phí này sẽ được ghi chép như sau:
Nợ TK Xe tải giao hàng 5,500
Có TK Tiền 5,500
Lưu ý: vì bây giờ nguyên giá của xe tải giao hàng đã tăng, do đó việc khấu hao cho chiếc xe tải này sẽ thay đổi trong thời gian sử dụng còn lại của xe tải.
Chi phí sửa chữa bất thường/ Chi phí sửa chữa lớn: Sau khi tài sản cố định đã hoạt động được một thời gian, doanh nghiệp có thể bỏ ra một khoản tiền lớn để sửa chữa tài sản nhằm mục đích kéo dài thời gian hoạt động của tài sản. Ví dụ, động cơ của xe nâng đã gần hết thời hạn sử dụng có thể được đại tu bởi một số tiền $4,500 nhằm mục đích kéo dài thời hạn sử dụng của nó lên 8 năm nữa. Chi phí sửa chữa lớn cũng được xem là chi phí vốn hóa (capital expenditures), tuy nhiên nó được ghi nhận là một số phát sinh giảm cho tài khoản Hao mòn lũy kế tài sản cố định. Trong trường hợp của chiếc xe nâng này, khoản đầu tư này sẽ được ghi chép như sau:
Nợ TK Hao mòn lũy kế – xe nâng 4,500
Có TK Tiền 4,500
Vì sau công cuộc đại tu, thời hạn sử dụng còn lại của xe nâng sẽ thay đổi (cụ thể là thời gian sử dụng sẽ được kéo dài hơn), nên khấu hao xe nâng cũng thay đổi dựa vào giá trị còn lại đã thay đổi của xe nâng.
Tóm lại:
Khi nói đến chi phí vốn hóa (capital expenditures) là nói đến sự đầu tư để gia tăng giá trị sử dụng của tài sản, giúp tài sản hoạt động tốt hơn hoặc kéo dài thời gian hoạt động của tài sản để tài sản hoạt động lâu dài hơn. Những chi phí này bỏ ra nhằm mục đích giúp tài sản có thể tạo ra doanh thu cho nhiều kỳ nên được xem như là một sự đầu tư lâu dài à Chi phí bỏ ra sẽ được xem là TÀI SẢN. Ngược lại khi nói đến chi phí nhằm mục đích bảo trì và sửa chữa cho những hỏng hóc thông thường của tài sản để tài sản có thể hoạt động thông thường phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh trong kỳ à Chi phí bỏ ra sẽ được xem như là khoản chi phí tạo ra doanh thu trong kỳ EXPENSE.
Tóm lại, việc kế toán cho chi phí tạo ra doanh thu và chi phí vốn hóa được tổng kết qua sơ đồ sau:
Chi phí vốn hóa (Capital Expenditure) là khoản đầu tư giúp tài sản cố định hoạt động tốt hơn làm tăng tính năng phục vụ của tài sản cố định hoặc là khoản đầu tư giúp kéo dài thời gian hoạt động của tài sản cố định. Khoản đầu tư này nhằm mục đích lâu dài và tạo doanh thu cho nhiều kỳ kế toán à khoản đầu tư này sẽ được ghi nhận là TÀI SẢNChi phí tạo ra doanh thu trong kỳ (Revenue Expenditure) là khoản đầu tư để bảo trì và sửa chữa thông thường tài sản à khoản đầu tư này sẽ được ghi nhận là CHI PHÍ
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: