Các yêu cầu của một hệ thống Internet vạn vật
– Khả năng kết nối: hệ thống phải luôn sẵn sàng và có kết nối liền mạch với các bên liên quan. Quá trình nhận nhiệm vụ công việc từ thiết bị này sang thiết bị khác cần phải được liền mạch, không gián đoạn. Cần phải kiểm tra các điều kiện ngoại tuyến. Khi hệ thống không được kết nối mạng, cần phải có cảnh báo nhắc nhở. Mặt khác phải có cơ chế để lưu trữ tất cả dữ liệu trong thời gian ngoại tuyến. Khi hệ thống được kết nối trở lại, tất cả các dữ liệu đó cần được truyền đi, đảm bảo không mất mát dữ liệu ở bất kỳ điều kiện nào. Bên cạnh đó chú ý kết nối dựa trên sự nhận diện:
Nghĩa là các “Things” phải có ID riêng biệt.
– Khả năng cộng tác: hệ thống IoT phải có khả năng tương tác qua lại giữa các mạng và “Things”.
- Tính khả dụng: cần chắc chắn về khả năng sử dụng của mỗi thiết bị. Hệ thống nên có tùy chọn để lưu lại tất cả sự kiện, cung cấp đầy đủ thông tin cho người dùng cuối. Các thông báo nên được hiển thị và xử lý chính xác trên tất cả các thiết bị.
- Khả năng tương thích: với kiến trúc phức tạp của một hệ thống IoT, có thể nói khả năng tương thích là điều cần thiết. Các mục cần kiểm tra như: phiên bản hệ điều hành, trình duyệt, các phiên bản tương thích, các thế hệ thiết bị, các chế độ liên lạc (bluetooth 2.0, 3.0) …
– Khả năng tự quản của mạng: bao gồm tự quản lý, tự cấu hình, tự tối ưu hóa và tự có cơ chế bảo vệ. Điều này cần thiết để mạng có thể thích ứng với các miền ứng dụng, môi trường truyền thông và nhiều loại thiết bị khác nhau.
– Dịch vụ thoả thuận: dịch vụ này có thể được cung cấp bằng cách thu thập, giao tiếp và xử lý tự động dữ liệu giữa các “Things” dựa trên các quy tắc được thiết lập bởi người vận hành hoặc tùy chỉnh bởi người dùng.
– Khả năng định vị dựa vào vị trí: thông tin liên lạc và các dịch vụ liên quan sẽ phụ thuộc vào thông tin vị trí của “Things” và người sử dụng. Hệ thống IoT có thể biết và theo dõi vị trí một cách tự động. Các dịch vụ dựa trên vị trí bị hạn chế bởi luật pháp hay quy định và các yêu cầu an ninh.
– Bảo mật: trong IoT, nhiều “Things” được kết nối với nhau. Chính điều này làm tăng mối nguy trong bảo mật, chẳng hạn như bí mật thông tin bị tiết lộ, xác thực sai, dữ liệu bị thay đổi hay làm giả.
– Bảo vệ tính riêng tư: tất cả các “Things” đều có chủ sở hữu và người sử dụng của nó. Dữ liệu thu thập được từ các “Things” có thể chứa thông tin cá nhân liên quan chủ sở hữu hoặc người sử dụng. Các hệ thống IoT cần được bảo vệ sự riêng tư trong quá trình truyền dữ liệu, tập hợp, lưu trữ, khai thác và xử lý.
– Khả năng quản lý: hệ thống IoT cần phải hỗ trợ tính năng quản lý các “Things” để đảm bảo mạng hoạt động bình thường. Ứng dụng IoT thường làm việc tự động mà không cần sự tham gia của con người, nhưng phải được quản lý bởi các bên liên quan.
- Hiệu năng: cần đảm bảo hệ thống có khả năng mở rộng. Khi toàn bộ dữ liệu được kết nối với hệ thống, dữ liệu được truyền đi sẽ lớn hơn nhiều so với dữ liệu đã được kiểm tra. Kiểm thử viên cần phải đảm bảo hiệu năng của hệ thống là như nhau.
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: