Kế toán Bond Payable (Part 2)
Nếu Giá bán trái phiếu (Selling Price) > Mệnh giá trái phiếu (Face Value): Phần chênh lệch chính là THẶNG DƯ
Do đó, dù bạn phải trả một số tiền nhiều hơn mệnh giá ($1000) vào hôm nay và nhưng bù lại bạn nhận được các quyền lợi sau:
1. Tiền lãi hàng năm: ($50) $1000 x 5% (chứ không phải $40/năm)
2. Mệnh giá của trái phiếu $1000 vào ngày đáo hạn
SUY NGHĨ ĐI, BẠN CÓ MUA KHÔNG?
VẤN ĐỀ ĐẶT RA LÀ, BẠN NÊN TRẢ GIÁ BAO NHIÊU LÀ VỪA?
Để xác định mức giá phù hợp, lúc này bạn cần phải sử dụng đến bảng tính để tính toán mức giá nên trả là bao nhiêu nhé. Bạn nhớ lưu ý nhé, hôm nay bạn bỏ tiền ra để trong tương lai sẽ thu về được những gì nào?
Đó là: Mệnh giá + Các khoản tiền lãi sẽ được trả theo định kỳ trả lãi.
Do đó, bạn hãy tính toán hiện giá (Present Value) của mệnh giá trái phiếu và hiện giá của các khoản lãi bạn sẽ được nhận được theo định kỳ trả lãi.
(Hiện giá của mệnh giá trái phiếu + hiện giá của các khoản lãi bạn sẽ nhận được) chính là giá mua trái phiếu.
Do đó, vấn đề đặt ra là các nhà đầu tư hãy đọc kỹ các điều khoản của trái phiếu để nắm rõ các nội dung sau:
Nhà đầu tư sẽ xác định giá mua trái phiếu bằng cách tính hiện giá của các khoản tiền họ sẽ nhận được từ việc mua trái phiếu, tính theo lãi suất thị trường. Các khoản tiền nhà đầu tư nhận được từ việc mua trái phiếu bao gồm: Mệnh giá trái phiếu và các khoản lãi định kỳ.
Trong phần tiếp theo chúng ta sẽ tìm hiểu về cách định khoản trong các trường hợp
Trái phiếu phát hành bằng mệnh giá
Trái phiếu phát hành theo giá chiết khấu
Trái phiếu phát hành theo giá thặng dư
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: