Những thay đổi trong quyết toán thuế năm 2020
Nguyễn Thị Kim Hương
Vào cuối mỗi niên độ kế toán, các doanh nghiệp phải kết chuyển, xóa sổ và lập báo cáo tài chính năm để nộp cho chi cục thuế sở tại. Hồ sơ quyết toán cuối năm sẽ bao gồm: Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, quyết toán thuế thu nhập cá nhân và báo cáo tài chính…
Hiện nay với sự thay đổi chế độ về thuế và các chính sách về quyết toán thuế. Vì vậy, các doanh nghiệp cần lưu ý các vấn đề sau đây:
1. Về quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
1.1 Về văn bản pháp luât thuế
Trong năm 2020, về cơ bản các văn bản về thuế TNDN vẫn giữ nguyên quy định như quyết toán thuế năm 2019, bao gồm:
+ Văn bản luật: Luật số 14/2008/QH12; Luật số 32/2013/QH13, sửa đổi bổ sung Luật thuế TNDN số số 14/2008/QH12; Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi bổ sung một số điều của các Luật về thuế.
+ Nghị định: Nghị định số 218/2013/NĐ-CP, Nghị định số 91/2014/NĐ-CP, Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, Nghị định số 146/2017/NĐ-CP.
+ Thông tư: Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Thông tư số 119/2014/TT-BTC, Thông tư số 151/2014/TT-BTC, Thông tư số 96/2015/TT-BTC, Thông tư số 25/2018/TT-BTC.
Tuy nhiên trong năm này, vẫn có một số văn bản mới:
+ Văn bản luật: Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/7/2020; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn một số điều của Luật Quản lý thuế;
+ Nghị định:
(1) Nghị định số 114/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định chi tiết Nghị quyết số 116/2020/QH14 của Quốc hội về giảm thuế TNDN;
(2) Nghị định 132/2020/NĐ-CP của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 20/12/2020, quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao lịch liên kết, áp dụng cho kỳ tính thuế năm 2020; thay thế cho Nghị định 20/2017/NĐ-CP và Nghị định 68/2020/NĐ-CP.
1.2 Về miễn giảm thuế TNDN năm 2020
Theo Nghị định số 114/2020/NĐ-CP), giảm 30% số thuế TNDN phải nộp của kỳ tính thuế TNDN năm 2020 đối với trường hợp có tổng doanh thu trong năm 2020 không quá 200 tỷ đồng.
Đối tượng áp dụng gồm (gọi chung là doanh nghiệp):
+ Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
+ Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã.
+ Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
+ Tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
Lưu ý:
* Số thuế TNDN được giảm của kỳ tính thuế TNDN năm 2020 được tính trên toàn bộ thu nhập của DN, bao gồm cả các khoản thu nhập quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Thuế TNDN (thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư…”;
*Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì doanh thu để làm căn cứ xét giảm được tính: Doanh thu phát sinh năm 2020/số tháng hoạt động thực tế x 12 tháng;
* Về biểu mẫu kê khai: Kê khai theo Phụ lục mẫu PL114/2020/NĐ-CP kèm theo Tờ khai Quết toán thuế TNDN năm (mẫu 03/TNDN); có trong ứng dụng HTKK phiên bản 4.5.2
1.3. Về thời hạn quyết toán thuế
Theo Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14: Thời hạn quyết toán chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính, quyết toán năm 2020 chậm nhất là ngày 31/3/2021 (quy định cũ là trong thời hạn là 90 ngày kể từ khi kết thức năm dương lịch hoặc năm tài chính).
2. Về quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
2.1. Về Văn bản áp dụng
Các văn bản cũ còn áp dụng để quyết toán thuế thu nhập các nhân bao gồm:
+ Văn bản luật: Luật số 04/2007/QH12, Luật số 26/2012/QH13, Luật số 71/2014/QH13
+ Nghị định: Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, Nghị định số 91/2014/NĐ-CP Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
+ Thông tư: Thông tư số 111/2013/TT-BTC, Thông tư số 119/2014/TT-BTC Thông tư số 151/2014/TT-BTC, Thông tư số 92/2015/TT-BTC
Các văn bản mới áp dụng trong năm 2020:
- Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/7/2020; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn một số điều của Luật Quản lý thuế;
- Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 ngày 02/6/2020 của UBTV Quốc hội quy định về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế TNCN:
2.2. Về giảm trừ gia cảnh
Theo Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 của Quốc hội mức giảm trừ gia cảnh được điều chỉnh:
- Đối với người nộp thuế: từ 9 triệu/tháng lên 11 triệu đồng/tháng;
- Đối với người phụ thuộc: từ 3,6 triệu/tháng lên 4,4 triệu đồng/tháng.
Hiệu lực thi hành: từ ngày 01/7/2020 và áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2020.
Lưu ý: Tổ chức chi trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế của tổ chức và quyết toán thuế cho cá nhân có ủy quyền theo mức giảm trừ gia cảnh mới này cho quyết toán thuế năm 2020 (tính từ 01/01/2020-31/12/2020).
2.3.Về thời hạn quyết toán thuế năm 2020
+ Đối với tổ chức: hạn cuối là ngày 31/3/2021;
+Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế: Hạn cuối là ngày 30/4/2021. Trường hợp có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế thì thời hạn nộp có thể sau thời hạn 30/4/2021 mà không bị áp dụng phạt trễ hạn quyết toán thuế.
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: