Thông tư số 200/2014/TT-BTC và những thay đổi so với Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
THÔNG TƯ Số: 200/2014/TT-BTCVÀ NHỮNG THAY ĐỔI SO VỚI CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN CỦA QUYẾT ĐỊNH Số:15/2006/QĐ-BTC
Nguyễn Thị Kim Hương
1. Đơn vị tiền tệ trong kế toán
“Đơn vị tiền tệ trong kế toán” là Đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là “đ”; ký hiệu quốc tế là “VND”) được dùng để ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Trường hợp đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng ngoại tệ, đáp ứng được các tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Thông tư này thì được chọn một loại ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế toán.
2. Chuyển đổi Báo cáo tài chính lập bằng đơn vị tiền tệ trong kế toán là ngoại tệ sang Đồng Việt Nam
Doanh nghiệpsử dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán thì đồng thời với việc lập Báo cáo tài chính theo đơn vị tiền tệ trong kế toán (ngoại tệ) còn phải chuyển đổi Báo cáo tài chính sang Đồng Việt Nam khi công bố và nộp Báo cáo tài chính cho cơ quan quản lý Nhà nước
3. Đối với chứng từ
Doanh nghiệp được chủ động xây dưng, thiết kế biểu mẫu chứng từ kế toán nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu của Luật Kế toán và đảm bảo rõ ràng, minh bạch. Các chứng từ kế toán đều thuộc loại hướng dẫn (không bắt buộc), doanh nghiệp có thể lựa chọn áp dụng theo biểu mẫu ban hành kèm theo phụ lục số 3 Thông tư này hoặc được tự thiết kế phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị nhưng phải đảm bảo cung cấp những thông tin theo quy định của Luật Kế toán và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế
4. Sổ kế toán
Doanh nghiệp được tự xây dựng biểu mẫu sổ kế toán cho riêng mình nhưng phải đảm bảo cung cấp thông tin về giao dịch kinh tế một cách minh bạch, đầy đủ.
Tất cả các biểu mẫu sổ kế toán (kể cả các loại Sổ Cái, sổ Nhật ký) đều thuộc loại không bắt buộc. Doanh nghiệp có thể áp dụng biểu mẫu sổ theo hướng dẫn tại phụ lục số 4 Thông tư này hoặc bổ sung, sửa đổi biểu mẫu sổ, thẻ kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý nhưng phải đảm bảo trình bày thông tin đầy đủ, rõ ràng, dễ kiểm tra, kiểm soát
5. Tài khoản
5.1 Đổi tên các TK sau
* TK 1113 được đổi tên thành Tài khoản 1113 - Vàng tiền tệ: Phản ánh tình hình biến động và giá trị vàng tiền tệ tại quỹ của doanh nghiệp.
* Bên Nợ TK 1122 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế. Riêng trường hợp rút quỹ tiền mặt bằng ngoại tệ gửi vào Ngân hàng thì phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ kế toán của tài khoản 1122. Bên Có TK 1122 áp dụng tỷ giá ghi sổ Bình quân gia quyền.
* Tài khoản 1123 - Vàng tiền tệ: Phản ánh tình hình biến động và giá trị vàng tiền tệ của doanh nghiệp đang gửi tại Ngân hàng tại thời điểm báo cáo.
* TK 121 đổi tên thành Tài khoản 121 - Chứng khoán kinh doanh
Có các TK cấp 2:
- Tài khoản 1211 - Cổ phiếu: Phản ánh tình hình mua, bán cổ phiếu với mục đích nắm giữ để bán kiếm lời.
- Tài khoản 1212 - Trái phiếu: Phản ánh tình hình mua, bán và thanh toán các loại trái phiếu nắm giữ để bán kiếm lời.
- Tài khoản 1218 - Chứng khoán và công cụ tài chính khác
* TK 128 đổi tên thànhTài khoản 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
Tài khoản 1281 - Tiền gửi có kỳ hạn:Phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có của tiền gửi có kỳ hạn.
- Tài khoản 1282 - Trái phiếu:Phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có của các loại trái phiếu mà doanh nghiệp có khả năng và có ý định nắm giữ đến ngày đáo hạn.
- Tài khoản 1283 - Cho vay: Phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có của các khoản cho vay theo khế ước giữa các bên nhưng không được giao dịch mua, bán trên thị trường như chứng khoán. Tùy theo từng hợp đồng, các khoản cho vay theo khế ước có thể được thu hồi một lần tại thời điểm đáo hạn hoặc thu hồi dần từng kỳ.
* TK các khoản phải thu
Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán căn cứ kỳ hạn còn lại của các khoản phải thu để phân loại là dài hạn hoặc ngắn hạn. Các chỉ tiêu phải thu của Bảng cân đối kế toán có thể bao gồm cả các khoản được phản ánh ở các tài khoản khác ngoài các tài khoản phải thu, như: Khoản cho vay được phản ánh ở TK 1283; Khoản ký quỹ, ký cược phản ánh ở TK 244, khoản tạm ứng ở TK 141… Việc xác định các khoản cần lập dự phòng phải thu khó đòi được căn cứ vào các khoản mục được phân loại là phải thu ngắn hạn, dài hạn của Bảng cân đối kế toán
-TK 131:
Trường hợp phát sinh khoản nợ phải thu khó đòi thực sự không thể thu nợ được phải xử lý xoá sổ, căn cứ vào biên bản xử lý xóa nợ, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293) (số đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (số chưa lập dự phòng)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
* TK Hàng tồn kho:
Khi xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ, doanh nghiệp áp dụng theo một trong các phương pháp sau: phương pháp tính theo giá đích danh, phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO).
* Đổi tên và nội dung TK 222 thành Tài khoản 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
* Đổi tên TK 228 Tài khoản 228 - Đầu tư khác
Tài khoản 228 "Đầu tư khác" có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2281 - Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
- Tài khoản 2288 - Đầu tư khác
* Kế toán giao dịch hợp đồng hợp tác kinh doanh
* Đổi tên và nội dung TK 229 thành Tài khoản 229 - Dự phòng tổn thất tài sản
Tài khoản 229 - Dự phòng tổn thất tài sản có 4 tài khoản cấp 2
Tài khoản 2291 - Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh
Tài khoản 2292 - Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
Tài khoản 2293 - Dự phòng phải thu khó đòi
Tài khoản 2294 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
* Đổi tên TK 242 thành Tài khoản 242 - Chi phí trả trước
* Đổi tên TK 244 thành Tài khoản 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
* Đổi tên TK 341 thànhTài khoản 341 – Vay và nợ thuê tài chính
* Đổi tên TK 411 thành Tài khoản 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu
* Đổi tên TK 421 thành Tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
* Đổi tên và nội dung TK 521 thành Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại
- Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại
- Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán:
5.2. Bỏ các TK
Bỏ các TK 129, 139, 159, 142, 144, 223, 315, 311, 415, 531, 532, 512 và tất cả các TK ngoại bảng
5.3 Thêm các TK
* TK: Tài khoản 1534 - Thiết bị, phụ tùng thay thế
* Thêm Tài khoản 171 - Giao dịch mua, bán lại trái phiếu Chính phủ
* Tài khoản 417 – Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
* Thêm Tài khoản 357 - Quỹ bình ổn giá
* Bổ sung TK Tài khoản 417 – Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
6. Báo cáo tài chính
6.1. Thông tin bắt buộc trong BCTC không còn “Thuế và các khoản nộp Nhà nước”.
6.2. Kỳ lập BCTC giữa niên độ sẽ gồm BCTC quý (cả quý IV) và BCTC bán niên (trước chỉ yêu cầu BCTC quý và không cần quý IV).
6.3. Thêm các quy định mới về Xây dựng nguyên tắc kế toán và BCTC khi doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục (Điều 106).
6.4. Sửa đổi, bổ sung nhiều chỉ tiêu của Bảng Cân đối kế toán, cụ thể:
Mã số 120 = Mã số 121 + 122 +123 (trước đây là 121 + 129)
Mã số 130 = 131 + 132 + 133 + 134 + 135 +136 +137 +139 (trước đây không có 136, 137)
Mã số 150 = 151 + 152 +153 +154 + 155 (trước đây không có 153, 154 nhưng có 158)
Mã số 200 = 210 + 220 + 230 + 240 +250 +260 (trước đây không có 230)
6.5. Phần Thuyết minh báo cáo tài chính cũng có nhiều sự thay đổi, bổ sung các chỉ tiêu như:
- Phần đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp bổ sung thêm: chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường; cấu trúc doanh nghiệp.
- Phần chính sách kế toán áp dụng chia ra chỉ tiêu cụ thể cho 2 trường hợp Doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục và Doanh nghiệp không.
- Phần thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng Cân đối kế toán thêm chỉ tiêu: nợ xấu; vay và nợ thuê tài chính; tài sản dở dang dài hạn…
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 05/02/2015 và áp dụng cho năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 01/01/2015.
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: