Chúng ta áp dụng kiểm thử lớp tương đương cho bài toán tam giác, nhưng chúng ta áp dụng lớp tương đương cho đầu ra thay vì đầu vào. Ở đầu ra chúng ta thấy chương trình có thể in ra bốn khả năng: Không phải tam giác, Tam giác thường, Tam giác cân, Tam giác đều. Dựa trên các lớp đầu ra này ta có thể xác định bộ kiểm thử như sau:
Các ca kiểm thử lớp tương đương cho Triangle
TT a b c Kết quả mong đợi
1 5 5 5 Tam giác đều
2 2 2 3 Tam giác cân
3 3 4 5 Tam giác không cân
4 4 1 2 Không là tam giác
Nếu chúng ta kiểm thử lớp đương đương với miền đầu vào, chúng ta có một bộ kiểm thử phong phú hơn. Với 3 số tự nhiên a, b, c có thể hai trong chúng hoặc cả ba bằng nhau hoặc tất cả khác nhau. Chúng ta có 5 lớp tương đương đầu vào như sau:
D1 = {〈a, b, c〉 | a = b = c}
D2 = {〈a, b, c〉 | a = b, a ̸= c}
D3 = {〈a, b, c〉 | a = c, a ̸= b}
D4 = {〈a, b, c〉 | b = c, a ̸= b}
D5 = {〈a, b, c〉 | a ̸= b, a ̸= c, b ̸= c}
Nếu chúng ta dựa trên hiểu biết về tam giác ta là tổng hai cạnh phải lớn hơn cạnh còn lại ta có thể phân tiếp thành các lớp tương đương mịn hơn. Ví dụ < 1, 4, 1 > thuộc D3 nhưng không là tam giác.
D6 = {〈a, b, c〉 | a > b + c}
D7 = {〈a, b, c〉 | b > a + c}
D8 = {〈a, b, c〉 | c > a + b}
Từ đây chúng ta có thể áp dụng tiếp kiểm thử tương đương mạnh để tìm ra các ca kiểm thử. Ở ví dụ này chúng ta không áp dụng kiểm thử lớp tương đương đơn giản vì chia thành miền giá trị các số dương và không dương sẽ không kiểm thử được các tính chất của tam giác.