Quản lý hoạt động ngân hàng thương mại (tiếp theo)
· Quản lý rủi ro lãi suất: có nhiều nguyên tắc quản lý rủi ro lãi suất
- Quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất: kỹ thuật quản lý khe hở yêu cầu nhà quản lý ngân hàng phải tiến hành phân tích kỳ hạn, định giá lại các cơ hội gắn với những tài sản sinh lợi của ngân hàng, những khoản tiền gửi cũng như những khoản vốn vay trên thị trường. Nếu nhà quản lý thấy mức rủi ro của ngân hàng quá lớn thì họ sẽ phải thực hiện một số điều chỉnh sao cho giá trị nhạy cảm lãi suất (những tài sản mà có thể định giá lại khi lãi suất thay đổi) trở nên phù hợp tới mức tối đa với giá trị tiền vốn gửi và vốn vay nhạy cảm lãi suất (những khoản vốn mà lãi suất được điều chỉnh theo điều kiện thị trường).
Do vậy, tại bất cứ thời điểm nào, ngân hàng tự bảo vệ mình trước những thay đổi của lãi suất bằng cách đảm bảo cân bằng sau:
Giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất = Giá trị nợ nhạy cảm lãi suất
(có thể được định giá lại) (có thể được định giá lại)
Các phương pháp quản lý khe hở lãi suất
- Quản lý khe hở năng động: NHTM sẽ thực hiện chính sách thay đổi cơ cấu tài sản và nợ dựa trên dự đoán về thay đổi lãi suất trên thị trường, ngân hàng sẽ chủ động hơn trong việc quản lý nhưng cũng phải đối mặt với rủi ro lớn khi dự đoán sai.
- Quản lý khe hở mang tính chất bảo vệ
- Sử dụng các công cụ tài chính phái sinh: các công cụ tài chính phái sinh bao gồm các hợp đồng tài chính tương lai, hợp đồng quyền chọn lãi suất, hợp đồng hoán đổi.
Hợp đồng tài chính tương lai: là một thỏa thuận mua hay bán số lượng chứng khoán hoặc những công cụ tài chính cụ thể tại một thời điểm ấn định trong tương lai theo mức giá được xác định trước. Giá trị thị trường của hợp đồng tài chính tương lai thay đổi hàng ngày vì giá chứng khoán cơ sở biến động không ngừng theo thời gian. Công cụ mua bán thông qua hợp đồng tài chính tương lai: trái phiếu kho bạc, tín phiếu, tiền gửi đô la châu âu ngắn hạn, chứng khoán quỹ liên bang ngắn hạn, LIBOR ngắn hạn. Thực hiện thông qua: sở giao dịch chính thức hoặc thị trường phi chính thức.
Hợp đồng quyền lãi suất: là loại hợp đồng cho phép người nắm giữ chứng khoán có thể bán chứng khoán cho một nhà đầu tư khác tại một mức giá định trước vào ngày đáo hạn của hợp đồng hoặc mua chứng khoán từ một nhà đầu tư khác tại mức giá định sẵn vào ngày đáo hạn hợp đồng.
Trong hợp đồng quyền bán, người bán quyền phải sẵn sàng mua chứng khoán từ người mua quyền nếu bên mua quyền thực hiện quyền. Trong hợp đồng quyền mua, người bán quyền phải sẵn sàng bán chứng khoán cho người mua quyền khi bên mua quyền thực. Phí mà người mua phải trả cho đặc quyền có thể bán hay mua chứng khoán được gọi là quyền phí.
Sự khác biệt giữa hợp đồng quyền và hợp đồng tài chính tương lai: hợp đồng quyền không bắt buộc các bên phải giao chứng khoán. Hợp đồng này chỉ quy định về quyền giao hay nhận mà không bắt buộc việc thực hiện quyền. Người mua quyền có thể thực hiện quyền, bán quyền cho một người khác mua, hay không thực hiện quyền.
Hợp đồng quyền chủ yếu được giao dịch trên thị trường chính thức, tập trung tại một trung tâm giao dịch quyền để tạo thuận lợi cho việc cân bằng trạng thái quyền thông qua hợp đồng đối kháng. Các hợp đồng quyền chủ yếu được mua bán: hợp đồng quyền tín phiếu kho bạc, đô la châu âu, trái phiếu kho bạc, trái phiếu địa phương...
Hợp đồng hoán đổi lãi suất: là cách thức làm thay đổi trạng thái rủi ro lãi suất của một tổ chức. Các bên tham gia hợp đồng hoán đổi lãi suất có thể chuyển lãi suất cố định thành lãi suất thả nổi hoặc ngược lại và làm cho kỳ hạn của các tài sản nợ phù hợp hơn.
· Quản lý rủi ro tỷ giá: xảy ra khi có những thay đổi trong giá trị thị trường của đồng tiền các nước (đô la, bảng, yên....) làm ảnh hưởng tới giá trị thị trường của tài sản và nợ của ngân hàng ® gây ra những tổn thất về tài chính và hoạt động của ngân hàng.
- Thực hiện cho vay và huy động với cùng một loại lãi suất: khi lãi suất huy động và cho vay cùng cố định hoặc cùng khả biến, sự biến động của lãi suất thị trường sẽ làm cho thu nhập và chi phí biến đổi theo cùng chiều, có thể bù trừ cho nhau.
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: