Các giao dịch phái sinh trên thị trường ngoại hối (Phần 2)
Giao dịch tiền tệ tương lai là giao dịch trong đó hai bên mua bán thỏa thuận mua bán một số lượng tiền của một loại tiền tệ xác định với mức tỷ giá được thỏa thuận ngay tại thời điểm giao dịch hôm nay nhưng thời gian giao hàng là tại một thời điểm trong tương lai.
* Các thành phần tham gia trên thị trường Futures:
Những nhà đầu tư trên thị trường Futures có thể được chia thành những người đầu tư phòng ngừa rủi ro (hedgers) và những người đầu cơ (Speculators).
- Những người đầu tư phòng ngừa rủi ro (Hedgers) là những người mua hay bán hàng hóa hoặc sản phẩm tài chính sử dụng thị trường Futures nhằm mục đích tự bảo vệ quyền lợi của mình khi giá cả biến động. Những người này muốn tối đa hóa lợi ích thông qua việc giảm đến mức tối thiểu rủi ro bằng cách sử dụng hợp đồng Futures để phòng ngừa rủi ro biến động giá trên thị trường giao ngay.
- Những người đầu cơ (Speculators) là những người đầu tư dựa trên sự biến động giá, họ sẵn sàng chấp nhận rủi ro từ sự biến động giá giao ngay và giá Futures với hy vọng nhận được một khoản lợi nhuận. Họ đầu tư để tìm kiếm lợi nhuận dựa trên dự đoán về giá Futures và giá giao ngay. Các nhà đầu cơ ưa chuộng hợp đồng tương lai do các khoản lãi phát sinh từ hợp đồng tương lai được nhận bằng tiền mặt và ngay trong ngày từ tài khoản ký quỹ của mình. Bên cạnh đó, hợp đồng tương lai có chi phí giao dịch rất thấp. Ví dụ chi phí giao dịch ngoại hối kỳ hạn có SPREAD là 10 điểm thì ứng với giá trị hợp đồng kỳ hạn là 100.000USD có chi phí là 100USD, trong khi đó một hợp đồng tương lai cũng có giá trị là 100.000USD nhưng chi phí giao dịch thông thường chỉ từ 20USD đến 40USD.
Ngoài ra còn những nhà môi giới tại sàn giao dịch, thường là đại diện cho các công ty đầu tư, những công ty chuyên môi giới đầu tư hưởng hoa hồng.
- Hợp đồng tương lai được tiêu chuẩn hóa về một số điều khoản của hợp đồng.
- Được mua bán tập trung ở sở giao dịch.
- Phòng thanh toán bù trừ đứng ra đảm bảo nghĩa vụ hợp đồng cho các bên.
* Phòng thanh toán bù trừ:
Hợp đồng tương lai được giao dịch ở các thị trường tập trung được tổ chức dưới hình thức sở giao dịch. Một bộ phận chính yếu của Sở giao dịch là Phòng thanh toán bù trừ. Phòng thanh toán bù trừ giữ vai trò quan trọng sau:
+ Đảm bảo việc tôn trọng những cam kết, có nghĩa là đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng.
+ Xác lập thanh toán cho mỗi hợp đồng.
+ Bảo đảm cho những hoạt động giao dịch của thị trường được thanh toán nhanh chòng và cập nhật hàng ngày tài khoản của những thành viên.
+ Phòng thanh toán bù trừ xem mỗi hoạt động giao dịch gồm 2 đối tác và đảm nhiệm vai trò của đối tác còn lại trong hợp đồng (hoạt động như người bán đối với người mua và như người mua đối với người bán). Bằng cách hoạt động như vậy, nó cho phép mỗi đối tác sau này có thể đảo ngược vị thế mà không cần phải liên lạc với đối tác ban đầu của mình.
+ Xác định mức ký quỹ để đảm bảo cho hoạt động của phòng thanh toán bù trừ.
- Các bên có thể tháo gỡ nghĩa vụ hợp đồng dễ dàng bằng cách đóng vị thế hợp đồng (chỉ khoản 1% đến 2% số lượng hợp đồng tương lai được duy trì và thanh toán tại ngày đến hạn).
- Tuân thủ quy trình thanh toán lãi/lỗ mỗi ngày.
* Quy mô hợp đồng
Quy mô hợp đồng xác định số lượng tiền tệ có thể được chuyển giao trên một hợp đồng. Việc xác định này rất quan trọng cho thị trường. Nếu quy mô hợp đồng quá lớn, nhiều nhà đầu tư muốn phòng ngừa rủi ro hoặc nhà đầu cơ tương đối nhỏ không có khả năng tham gia thị trường. Ngược lại, nếu hợp đồng quá nhỏ, việc giao dịch có thể tốn kém vì mỗi hợp đồng giao dịch đều phải tốn một khoản phí. Quy mô hợp đồng được tiêu chuẩn hóa theo số lượng ngoại tệ.
Tên đồng tiền |
Quy mô |
Australian Dollar |
AUD 100,000 |
British Pound |
GBP 62,500 |
Canadian Dollar |
CAD 100,000 |
Deutsch Mark |
DEM 125,000 |
Mexican Peso |
MXN 500,000 |
Japanese Yen |
JPY 12,500,000 |
Swiss Franc |
CHF 125,000 |
Euro |
EUR 125,000 |
Brazilian reals |
BRL 100,000 |
South African rand |
ZAR 500,000 |
Russian rubles |
RUR 2,500,000 |
Norwegian krone |
NOK 2,000,000 |
Swedish krona |
SEK 2,000,000 |
Czech koruna |
CZK 4,000,000 |
Hungarian forint |
HUF 30,000,000 |
Polish zloty |
PLN 500,000 |
Israeli Shekelim |
ILS 1,000,000 |
Korean Won |
KPW 125,000,000 |
* Yết giá
Giá Futures được niêm yết theo cách thuận tiện và dễ hiểu. Mức dịch chuyển giá tối thiểu có thể xuất hiện trong giao dịch phải nhất quán với cách niêm yết giá.
Một vài thuật ngữ được sử dụng trong yết giá Futures:
- Month: Tháng đến hạn.
- Open: Giá mở cửa (giá của hợp đồng được giao dịch ngay sau khi mở cửa).
- High: Giá cao nhất trong ngày giao dịch.
- Low: Giá thấp nhất trong ngày giao dịch.
- Settle: Giá thanh toán (Settlement price) – giá trung bình mà hợp đồn được giao dịch ngay trước khi thị trường đóng cửa.
- Change: Chênh lệch giữa giá thanh toán của ngày hôm trước và ngày giao dịch.
- Lifetime High and Low: Giá Futures cao nhất và thấp nhất từ khi hợp đồng được hình thành cho đến thời điểm hiện hành.
- Open Interest: Khối lượng hợp đồng mà vị thể bán tương ứng với vị thế mua.
- Est. vol: Khối lượng hợp đồng ước tính của tất cả các kỳ hạn được giao dịch trong ngày giao dịch.
- Prev. vol: khối lượng hợp đồng của tất cả các kỳ hạn được giao dịch vào ngày hôm trước.
- Open Int. and Change: Khối lượng hợp đồng của tất cả các kỳ hạn mà vị thế bán tương ứng với vị thế mua vào ngày giao dịch và chênh lệch so với ngày trước.
* Mức độ biến động giá tối thiểu
Sở giao dịch có thể quy định giới hạn về mức giá tương lai có thể được biến động trong ngày (price limits), bằng cách quy định giá thanh toán ngày hôm nay được tăng hay giảm là bao nhiêu so với giá thanh toán ngày hôm trước. Đây cũng là điểm khác biệt mà hợp đồng kỳ hạn không có. Hiện nay, một số sở giao dịch áp dụng giới hạn về biến động trong ngày của tỷ giá tương lai, một số sở giao dịch không áp dụng. Một số sở giao dịch nhất định, từ thời gian này sang thời gian khác đã thay đổi các thủ tục về việc quy định giới hạn tỷ giá trong ngày. Như vậy, khi tỷ giá giao dịch đã chạm đến điểm giới hạn của tỷ giá trong ngày thì hầu như toàn bộ các giao dịch bị tạm dừng lại cho đến khi giới hạn được điều chỉnh.
* Biên độ giao động giá trong ngày
Sàn giao dịch quy định mức dịch chuyển giá tối thiểu và tối đa đối với đa số các hợp đồng. Nếu giá giảm xuống một số lượng bằng giới hạn giá hàng ngày, hợp đồng được gọi là đạt giới hạn dưới (limit down). Nếu giá tăng lên một số lượng bằng giới hạn, hợp đồng được gọi là đạt giới hạn trên (limit up). Thông thường, việc giao dịch trong ngày sẽ ngừng lại khi hợp đồng đạt mức giới hạn dưới hoặc giới hạn trên. Tuy nhiên, trong số trường hợp, sàn giao dịch có quyền can thiệp và thay đổi giới hạn.
Mục đích của giới hạn giá là ngăn chặn sự biến động giá quá nhiều do việc đầu cơ. Tuy nhiên, giới hạn giá cũng có thể trở thành rào cản đối với hoạt động giao dịch khi giá của tài sản cơ sở tăng hoặc giảm quá nhanh. Nhưng dù sao đi nữa, giới hạn giá cũng tốt cho thị trường Futures vì được kiểm soát.
* Giờ giao dịch
Giờ giao dịch thường là 4 – 8 giờ/ngày. Các sở giao dịch được nối với nhau để tạo thị trường toàn cầu.
* Tháng giao hàng
Tháng giao hàng sẽ được chỉ rõ trong hợp đồng Futures. Thông thường hợp đồng Futures được gọi tên theo tháng giao hàng. Sàn giao dịch phải xác định khoảng thời gian trong tháng để việc giao hàng có thể được thực hiện. Đối với nhiều hợp đồng Futures, thời gian giao hàng là toàn bộ tháng.
Tháng giao hàng có thể thay đổi tùy theo từng hợp đồng và được sàn giao dịch chọn lựa để đáp ứng yêu cầu của những thành viên tham gia thị trường. Ví dụ hợp đồng Futures về tiền tệ ở thị trường IMM (International monetary market) có tháng giao hàng là 3, 6, 9 và 12. Ở một thời điểm bất kỳ, hợp đồng với tháng giao hàng gần nhất và một số tháng giao hàng kế tiếp sẽ được giao dịch. Sàn giao dịch xác định khi nào hợp đồng với tháng giao hàng cụ thể sẽ bắt đầu và cũng xác định ngày cuối cùng để thực hiện giao dịch đối với một hợp đồng cụ thể. Việc giao dịch thường sẽ kết thúc cách một vài ngày trước ngày giao hàng cuối cùng.
* Ngày giao hàng
Những ngày đến hạn được tiêu chuẩn hóa, thường là vào ngày thứ Tư của tuần thứ 3 của tháng 3, 6, 9 và 12 (Tại Thị trường CME).
- Đối với hợp đồng Futures cần lưu ý 3 ngày: Ngày thông báo đầu tiên (the first notice day), ngày thông báo cuối cùng (the last notice day) và ngày giao dịch cuối cùng (the last trading day).
+ Ngày thông báo đầu tiên: Là ngày đầu tiên mà thông báo giao hàng được nộp đến cho Phòng Thanh toán bù trừ.
+ Ngày thông báo cuối cùng: Là ngày cuối cùng để nộp thông báo giao hàng. Thông báo giao hàng được nộp cho Phòng thanh toán bù trừ trong khoảng thời gian từ ngày thông báo đầu tiên đến ngày thông báo cuối cùng. Phòng thanh toán bù trừ sẽ chọn đối tác ở vị thế mua để chấp nhận việc chuyển giao (2 đến 3 ngày sau thông báo). Người được lựa chọn có thể chuyển thông báo cho người đầu tư khác.
+ Ngày giao dịch cuối cùng: Một vài ngày trước ngày thông báo cuối cùng.
=> các tiêu chuẩn được quy định khác nhau ở mỗi sở giao dịch.
* Các bước thực hiện giao dịch
- Mở tài khoản giao dịch với nhà môi giới.
- Gởi lệnh giao dịch đến nhà môi giới.
- Nhà môi giới thực hiện giao dịch tài sản.
- Sau khi giao dịch đạt được, các thủ tục ký quỹ được thực hiện với công ty thanh toán bù trừ.
- Công ty thanh toán bù trừ trở thành đối tác của các bên giao dịch.
* Chế độ thanh toán hàng ngày
° Tài khoản ký quỹ (Margin account)
Để tránh tình trạng các bên tham gia thị trường Futures có thể tự ý hủy bỏ hợp đồng, giảm khả năng thua lỗ do phải gánh chịu rủi ro của các bên tham gia và đảm bảo cho hoạt đồng của thị trường. Phòng thanh toán bù trừ yêu cầu các bên tham gia phải tiến hành ký quỹ và điều chỉnh tài khoản ký quỹ hàng ngày.
Phòng thanh toán bù trừ yêu cầu các thành viên phải duy trì một tài khoản ký quỹ với phòng thanh toán bù trừ. Phòng thanh toán bù trừ cũng yêu cầu số tiền tối thiểu mà những người tham gia hợp đồng (người mua và người bán) phải ký gửi tại người môi giới của họ đối với mỗi hợp đồng và bắt buộc những nhà môi giới phải nắm được những khoản ký quỹ từ khách hàng của họ.
Những nhà môi giới đến lượt họ có thể yêu cầu khách hàng của mình ký quỹ nhiều hơn. Vì vậy, trong thực tế, những khoản ký quỹ có thể thay đổi tùy theo các nhà môi giới khác nhau. Khoản ký quỹ có thể tồn tại dưới dạng tín phiếu kho bạc (thường được chấp nhận thay cho tiền mặt ở mức 90% mệnh giá), thư bảo lãnh của ngân hàng hay tiền mặt (cổ phiếu đôi khi cũng được chấp nhận thay cho tiền mặt nhưng chỉ khoảng 50% giá trị). Mức ký quỹ được xác định dựa vào sự biến động giá của tài sản cơ sở. Sự biến động giá càng nhiều, mức ký quỹ càng cao. Mức ký quỹ cũng có thể phụ thuộc vào đặc điểm và mục tiêu của nhà đầu tư. Đối với nhà đầu tư tham gia vào thị trường Futures thuần túy là để giảm rủi ro (ví dụ như các công ty sản xuất kinh doanh, hàng hóa) thì mức ký quỹ được yêu cầu sẽ thấp hơn mức ký quỹ đối với nhà đầu cơ (bởi vì nhiều rủi ro hơn đối với nhà đầu cơ). Những giao dịch trong ngày (day trades) và giao dịch hưởng chênh lệch (spread transactions) thường có mức ký quỹ thấp hơn những giao dịch phòng ngừa rủi ro. Đối với những giao dịch trong ngày, người thực hiện giao dịch thông báo cho người môi giới của mình ý định đóng vị thế hợp đồng trong cùng ngày. Vì vậy, nếu người thực hiện giao dịch đã ở trong vị thế mua, họ có kế hoạch bán hợp đồng ngay trong ngày và ngược lại. Trong giao dịch hưởng chênh lệch, người thực hiện giao dịch đồng thời mua một hợp đồng Futures trên một tài sản đến hạn vào một tháng và bán một hợp đồng trên cùng tài sản đó với một tháng đến hạn khác. Lưu ý rằng khi mua hay bán hợp đồng Futures thì mức ký quỹ cũng bằng nhau.
Khoản ký quỹ phải được ký gửi tại người môi giới và được duy trì tối thiểu ở một mức thích hợp. Cuối mỗi ngày giao dịch, tài khoản ký quỹ sẽ được điều chỉnh để phản ánh mức lời (lỗ) của nhà đầu tư. Việc điều chỉnh này được gọi là điều chỉnh theo thị trường tài khoản ký quỹ. Tài khoản ký quỹ được điều chỉnh theo thị trường lần đầu vào cuối ngày khi hợp đồng Futures được hình thành và sau đó được điều chỉnh vào cuối mỗi ngày giao dịch kế tiếp. Bằng cách điều chỉnh theo thị trường hàng ngày, mức lời (lỗ) của nhà đầu tư được cộng (trừ) vào tài khoản ký quỹ, đưa giá trị hợp đồng trở về 0. Về bản chất, hợp đồn Futures được đóng và được mở lại theo giá mới mỗi ngày. Lưu ý rằng việc điều chỉnh theo thị trường không chỉ đơn thuần là một sự thỏa thuận giữa khách hàng và người môi giới của họ. Khi giá Futures giảm, tài khoản ký quỹ của nhà đầu tư ở vị thế mua sẽ giảm đi một khoản, người môi giới của họ phải trả cho sàn giao dịch khoản tiền này và sàn giao dịch sẽ chuyển đến người môi giới của người đầu tư ở vị thế bán. Tương tự như vậy, khi giá Futures tăng lên, người môi giới của người đầu tư ở vị thế bán trả tiền cho sàn giao dịch và người môi giới của người đầu tư ở vị thế mua sẽ nhận tiền từ sàn giao dịch.
° Mức ký quỹ
Các thị trường khác nhau quy định hệ thống ký quỹ khác nhau. Đa số các thị trường thực hiện theo hệ thống ký quỹ của thị trường Mỹ. Hệ thống quy định hai mức ký quỹ:
- Ký quỹ lần đầu (Intial margin): số tiền ký quỹ ngay khi hợp đồng tương lai hình thành (mua hay bán cùng một hợp đồng đều ký quỹ như nhau). Khoảng ký quỹ ban đầy này khoảng 4% giá trị hợp đồng.
- Ký quỹ duy trì (Mức ký quỹ tối thiểu): Giới hạn tối thiểu được phép của tài khoản ký quỹ trước khi ký quỹ trước khi ký quỹ bổ sung (thường bằng khoảng 70% - 75% mức ký quỹ ban đầu).
Khi tài khoản tăng lên vượt quá số tiền ký quỹ ban đầu, nhà đầu tư có quyền rút bất kỳ số tiền vượt quá số tiền ký quỹ ban đầu. Khi tài khoản giảm xuống dưới số tiền yêu cầu phải duy trì, nhà đầu tư được yêu cầu ký quỹ bổ sung vào tài khoản ký quỹ đến khi bằng mức ký quỹ ban đầu ngay trong ngày kế tiếp. Nếu nhà đầu tư không bổ sung vào tài khoản ký quỹ như đã được yêu cầu, người môi giới sẽ đóng vị thế hợp đồng.
Ví dụ
Vào ngày 01/03/2011, nhà đầu tư A ký kết của hợp đồng tương lai GBP, tỷ giá giao dịch là GBP/USD = 1.4700. Mức ký quỹ ban đầu là 2,000$, mức ký quỹ duy trì là 1,500$. Giá trị thị trường của hợp đồng là 1.4700 x 62,500 = 91,875$ (do quy mô hợp đồng tương lai GBP là 62,500)
Tỷ giá thanh toán được dùng để điều chỉnh mức ký quỹ là tỷ giá đóng cửa của thị trường.
Ngày |
Tỷ giá thanh toán |
Giá trị hợp đồng |
Lời (lỗ) hàng ngày |
Lời (lỗ) tích lũy |
Số dư tài khoản ký quỹ |
Yêu cầu ký quỹ bổ sung |
01/03 |
1.4700 |
91,875.00 |
0.00 |
0.00 |
2,000.00 |
|
02/03 |
1.4717 |
91,981.25 |
106.25 |
106.25 |
2,106.25 |
|
03/03 |
1.4690 |
91,812.50 |
-168.75 |
-62.50 |
1,937.50 |
|
04/03 |
1.4678 |
91,737.50 |
-75.00 |
-137.50 |
1,862.50 |
|
07/03 |
1.4652 |
91,575.00 |
-162.50 |
-300.00 |
1,700.00 |
|
08/03 |
1.4607 |
91,293.75 |
-281.25 |
-581.25 |
1,418.75 |
581.25 |
09/03 |
1.4600 |
91,250.00 |
-43.75 |
-625.00 |
1,956.25 |
|
10/03 |
1.4628 |
91,425.00 |
175.00 |
-450.00 |
2,131.25 |
|
11/03 |
1.4651 |
91,568.75 |
143.75 |
-306.25 |
2,275.00 |
|
14/03 |
1.4600 |
91,250.00 |
-318.75 |
-625.00 |
1,956.25 |
|
15/03 |
1.4557 |
90,981.25 |
-268.75 |
-893.75 |
1,687.50 |
|
16/03 |
1.4520 |
90,750.00 |
-231.25 |
-1,125.00 |
1,456.25 |
543.75 |
17/03 |
1.4560 |
91,000.00 |
250.00 |
-875.00 |
2,250.00 |
|
18/03 |
1.4639 |
91,493.75 |
493.75 |
-381.25 |
2,743.75 |
|
21/03 |
1.4714 |
91,962.50 |
468.75 |
87.50 |
3,212.50 |
|
Tương tự như nhà đầu tư được yêu cầu phải duy trì một tài khoản ký quỹ với nhà môi giới, các thành viên của Phòng thanh toán bù trừ cũng phải duy trì một tài khoản ký quỹ với Phòng thanh toán bù trừ được dùng để điều chỉnh mức lời hoặc lỗ vào cuối mỗi ngày giao dịch theo cách tương tự như tài khoản ký quỹ của nhà đầu tư. Tuy nhiên, trong trường hợp các thành viên của phòng thanh toán bù trừ, họ chỉ có ký quỹ ban đầu mà không có ký quỹ duy trì. Vì vậy, tùy thuộc vào giao dịch trong ngày và sự biến động giá, thành viên của phòng thanh toán bù trừ có thể phải bổ sung tiền vào tài khoản ký quỹ hoặc có thể rút tiền từ tài khoản vào cuối ngày. Những nhà môi giới không phải là thành viên của phòng thanh toán bù trừ phải duy trì một tài khoản ký quỹ với thành viên của phòng thanh toán bù trừ. Để xác định mức ký quỹ cho mỗi thành viên của phòng thanh toán bù trừ, phòng thanh toán bù trừ tính số hợp đồng đang giao dịch theo mức gộp (gross) hay mức ròng (net basis). Mức gộp đơn giản là tính trên tổng những khách hàng đang ở vị thế mua và những khách hàng đang ở vị thế bán trong hợp đồng Futures. Mức ròng cho phép bù trừ lẫn nhau. Ví dụ: Một thành viên của Phòng thanh toán bù trừ có 2 khách hàng: một người mua 20 hợp đồng và một người bán 15 hợp đồng. Mức gộp sẽ tính mức ký quỹ trên 35 hợp đồng, mức ròng sẽ tính trên 5 hợp đồng. Hầu hết các thị trường hiện nay sử dụng mức ký quỹ ròng.
° Quá trình thanh toán hàng ngày (Daily settlement)
- Cuối mỗi ngày giao dịch, công ty thanh toán bù trừ sẽ xác định giá thanh toán của hợp đồng.
- Giá thanh toán thường là tỷ giá bình quân của vài giao dịch cuối cùng trong này hay giá đóng cửa cuối ngày.
- Với giá thanh toán này, mỗi tài khoản ký quỹ sẽ được điều chỉnh theo thị giá.
* Đóng vị thế hợp đồng tương lai
Trên thực tế, phần lớn các hợp đồng tương lai không đưa đến việc chuyển giao tài sản cơ sở thật sử bởi vì các nhà đầu tư thường đóng vị thế hợp đồng trước khoảng thời gian giao tài sản cơ sở được quy định trong hợp đồng. Đóng vị thế hợp đồng nghĩa là nhà đầu tư tiến hành một giao dịch ngược lại với giao dịch ban đầu. Ví dụ: Vào ngày 01/01/2011, một nhà đầu tư mua một hợp đồng tương lai trên đồng tiền đôla Úc, đáo hạn vào tháng 09. Đến ngày 15/02/2011, ông ta có thể đóng vị thế hợp đồng của mình bằng cách bán một hợp đồng tương lai tương tự đáo hạn vào tháng 09 cùng năm. Một điểm cần lưu ý: Khi nhà đầu tư này đóng vị thế hợp đồng bằng cách thực hiện một vị thế ngược lại thì nhà đầu tư đối tác trong giao dịch sau (người mua trong giao dịch thứ hai) thường không phải là nhà đầu tư đối tác trong giao dịch ban đầu (người bán trong giao dịch thứ nhất).
- Bảo hiểm rủi ro tỷ giá.
- Đầu cơ
* So sánh giữa hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai
Tiêu chí |
Hợp đồng kỳ hạn |
Hợp đồng tương lai |
Tính chuẩn hóa |
Hợp đồng không được chuẩn hóa, những điều kiện hợp đồng được xác định bởi những người tham gia hợp đồng |
Hợp đồng được chuẩn hóa về quy mô, thời hạn nơi giao nhận, số lượng và chất lượng tài sản,… |
Ký quỹ và thanh toán |
Không được ký quỹ. Thanh toán vào ngày đến hạn. |
Yêu cầu ký quỹ. Mức ký quỹ được điều chỉnh hàng ngày theo sự biến động giá, việc thanh toán được thực hiện hàng ngày. |
Tính thanh khoản |
Tính thanh khoản thấp, không có thị trường thứ cấp tập trung, hợp đồng được mua bán trên thị trường OTC. |
Tính thanh khoản rất cao, tồn tại thị trường thứ cấp tập trung, hợp đồng được mua bán trên sàn giao dịch. |
Thực hiện hợp đồng |
Luôn được thực hiện, việc thực hiện dựa vào trách nhiệm của những người tham gia hợp đồng. |
Hợp đồng thường được đóng trước khi đến hạn. Việc thực hiện được quản lý bởi phòng thanh toán bù trừ. |
Ngày chuyển giao tài sản |
Quy định một ngày chuyển giao tài sản cụ thể. |
Hợp đồng có một số ngày chuyển giao nhất định. |
Công cụ phòng ngừa rủi ro |
Phòng ngừa rủi ro vào ngày đến hạn đã xác định. |
Phòng ngừa rủi ro vào ngày đến hạn cũng như vào bất kỳ thời điểm nào cho tới khi đến hạn. |
Thời hạn tối đa |
Không hạn chế. Có những hợp đồng kỳ hạn có kỳ hạn tới 20 năm. |
Tối đa là 12 tháng. |
Lưu Thu Hương
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: