Thẩm định dự án đầu tư (Phần 2)
II. Thẩm định DAĐT
1. Khái niệm thẩm định DAĐT
1.1. Khái niệm thẩm định DAĐT
Thẩm định DAĐT là việc tiến hành nghiên cứu, phân tích khách quan, khoa học và toàn diện tất cả các nội dung kinh tế-kỹ thuật của dự án, đặt trong mối tương quan với môi trường tự nhiên, kinh tế-xã hội để cho phép đầu tư và quyết định tài trợ vốn.
Một DAĐT cho dù có được soạn thảo kỹ lưỡng đến đâu cũng không thể lượng hế được các rủi ro và đủ độ tin cậy để có thể tiến hành thực hiện dự án. Do vậy, việc thẩm định DAĐT được coi là việc phản biện của việc thiết lập dự án, là một bước quan trọng của thời kỳ chuẩn bị dự án. Trong thực tế, một DAĐT được thẩm định bởi các chủ thể khác nhau với các mục tiêu và mối quan tâm khác nhau.
- Đối với cơ quan quản lý nhà nước: Thẩm định dự án là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý quá trình đầu tư. Thẩm định dự án đứng trên góc độ quản lý nhà nước chính là xem xét các lợi ích kinh tế-xã hội với các tiêu chuẩn của nó mà dự án mang lại có phù hợp với quy hoạch phát triển chung của ngành, của địa phương, của cả nước trên các mặt: mục tiêu, quy mô, quy hoạch và hiệu quả hay không. Ngòai ra còn để xác định tính lợi hại và sự tác động của dự án khi đi vào hoạt động trên các khía cạnh: ứng dụng công nghệ mới, trình đố sử dụng vốn, ô nhiễm môi trường cũng như các lợi ích kinh tế-xã hội khác.
- Đối với các chủ đầu tư dự án: Thẩm định dự án giúp các chủ đầu tư nhìn nhận lại dự án của mình một cách khách quan hơn, thấy được những thiếu sót trong quá trình soạn thảo. Ngoài hiệu quả của dự án (khả năng sinh lợi cao hay thấp) mục đích thẩm định còn là xem xét đến những rủi ro, những trở ngại có thể gặp phải khi đi vào thực hiện dự án nhắm có các đối sách thích hợp.
- Đối với các ngân hàng (các nhà tài trợ): Một trong những nhà tài trợ chủ yếu của các dự án là Ngân hàng thương mại. Thông qua thẩm định dự án, các ngân hàng có thể rút ra các kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra của dự án để quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay; tham gia góp ý cho các chủ đầu tư nhằm bổ sung, điều chỉnh những nội dung còn thiếu sót, góp phần nâng cao tính khả thi của dự án. Thẩm định DAĐT còn giúp các ngân hàng có cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý đảm bảo vừa tạo điều kiện thuận lợi cho người vay hoạt động hiệu quả vừa có khả năng thu hồi vốn cho vay đúng hạn.
Tính pháp lý của dự án là yếu tố quan trọng đảm bảo dự án được triển khai và vận hành thông suốt. Tính pháp lý của dự án được đảm bảo bằng các văn bản chính thức của cơ quan quản lý mà hoạt động dự án có liên quan như giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy phép nhập khẩu, giấy phép khai thác tài nguyên môi trường,… Các DAĐT phải:
-Tuân thủ qui hoạch phát triển ngành, vùng, địa phương đã được phê duyệt;
-Kiểm tra việc tuân thủ các qui định hiện hành, trình tự thủ tục pháp lý: Không những phải đảm bảo: Đủ, đúng, mà còn phải hợp lý;
-Một số nội dung hay bị xem nhẹ: Môi trường, PCCC, ...
* Những rủi ro khi dự án không đáp ứng được về trình tự, thủ tục pháp lý:
1. Mất cơ hội kinh doanh;
2. Tiến độ thực hiện dự án có thể bị kéo dài;
3. Tổng vốn đầu tư bị phá vỡ;
4. Hiệu quả đầu tư bị giảm sút, nhiều dự án có nguy cơ phá sản;
5. Tổn hại đến uy tín của chủ dự án.
-Xuất phát từ tình hình thực tại, đặc thù hoạt động của doanh nghiệp, những diễn biến (Cung - Cầu) trên thị trường sản phẩm đầu ra của dự án, định hướng phát triển ngành, vùng, địa phương đã được duyệt, chiến lược SXKD của đơn vị… để đánh giá mức độ cần thiết phải thực hiện đầu tư dự án xét trên các giác độ khác nhau: Bản thân doanh nghiệp, địa phương nơi triển khai dự án, ngành, ...Trên cơ sở đó phân tích và trả lời được ba nội dung chính sau đây:
+Thời điểm đầu tư đã chín muồi chưa?
+Lựa chọn quy mô đầu tư đã hợp lý chưa?
+Lựa chọn hình thức đầu tư có phù hợp không?
Thẩm định sản phẩm làm ra được xuất khẩu hay tiêu thụ trong nước, phạm vi thị trường (tiến hành nghiên cứu thị trường hay chưa?) Do đó cần phải:
Thẩm định thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án là khâu hết sức quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành bại của dự án. Quá trình đánh giá thị trường tiêu thụ sản phẩm tùy thuộc vào lượng thông tin thu thập được cũng như độ chính xác của thông tin. Tùy theo trường hợp và điều kiện cụ thể, cán bộ thẩm định nên có những đánh giá về thị trường trên những mặt sau:
a. Xác định nhu cầu thị trường (cầu) hiện tại và tương lai
* Nhu cầu thị trường hiện tại:
· Thị trường trong nước: Lưu ý các sản phẩm cùng loại, mùa, thời vụ tiêu thụ.
· Thị trường ngoài nước: hợp đồng bao tiêu, hợp đồng mua sản phẩm…
· Xác định mức thu nhập bình quân đầu người của từng vùng thị trường tiêu thụ và tốc độ tăng trưởng bình quân đầu người.
· Xác định thói quen, tập quán tiêu dùng của người địa phương.
· Công thức tính nhu cầu thị trường ( cầu) như sau:
Tổng Tổng tồn Tổng sản Tổng Tổng Tổng
mức tiêu = kho đầu + phẩm sx + nhập - xuất - tồn kho
thụ kỳ trong kỳ khẩu khẩu cuối kỳ
( Tính cho 1 năm)
· Công thức trên có thể áp dụng để tính nhu cầu cho từng loại sản phẩm trong thời gian nhất định ( năm/quý) và phạm vi thị trường nhất định ( địa phương/cả nước)
· Tổng sản phẩm sản xuất trong nước (tính cho công suất thực tế các nhà máy đang làm). Tổng lượng xuất khẩu, tổng lượng nhập khẩu, tổng lượng tồn kho từng thời kỳ hoặc hàng năm ( lấy số liệu từ Bộ Thương Mại, Tổng cục Thống Kê, các đầu mối sản xuất kinh doanh lớn, các cơ quan chuyên ngành của địa phương, các thông tin trên báo chí, đài phát thanh, truyền hình…)
* Xác định nhu cầu thị trường tiêu thụ trong tương lai khi dự án đi vào hoạt động:
· Xác định số lượng ( hoặc trị gía sản phẩm) đã tiêu dùng trong 3-5 năm gần đây, tìm quy luật biến động, dự kiến nhu cầu trong tương lai bằng cách xác định tốc độ tăng trưởng bình quân:
Nhu cầu tiêu thụ = Lượng tiêu thụ năm x Tốc độ tăng trưởng bình quân
b. Xác định khả năng cung cấp hiện tại và trong tương lai:
* Xác định các nguồn cung cấp hiện nay
· Nguồn cung cấp trong nước:
- Công suất, sản lượng các nhà máy hiện có ( kể cả các sản phẩm thay thế hoặc sản phẩm tương tự)
- Khả năng tự cung, tự cấp trong dân ( nếu có)
· Nguồn nhập khẩu:
- Nhập khẩu chính ngạch
- Nhập khẩu tiểu ngạch
* Xác định các nguồn cung cấp trong tương lai
· Nguồn cung cấp trong nước:
- Các nhà máy hiện đang sản xuất và khả năng sẽ mở rộng công suất.
- Các nhà máy đang và sẽ được đầu tư mới ( kể cả các liên doanh, khu công nghiệp, chế xuất,…)
- Dự kiến khả năng tự cung cấp trong dân ( nếu có)
· Nguồn nhập khẩu: ước tính mức nhập khẩu ( căn cứ vào tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm)
* So sánh cung và cầu
ðCần so sánh giá thành sản phẩm, giá bán sản phẩm của dự án với gía cả trên thị trường hiện nay, tương lai…. Để xác định khả năng chiếm lĩnh thị trường của sản phẩm mới.
ðSo sánh chất lượng, giá cả với hàng hóa cùng loại sản xuất trong nước và nhập khẩu.
ðNgoài ra, việc xác định quan hệ cung cầu có thể căn cứ vào sự biến động của giá cả, mức giá trong nước và quốc tế. Nếu giá cả có xu hướng tăng, hoặc biến động mạnh, không ổn định cũng thể hiện việc thiếu hụt nguồn cung cấp.
ðCần đặc biệt chú ý đối với lộ trình cắt giảm thuế quan tổng thể ( CFPT) tại khu vực tự do mậu dịch AFTA, hiệp định thương mại Việt Mỹ và các Hiệp định thương mại song phương khác.
* Nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho dự án:
- Các loại nguyên vật liệu chính, các loại nguyên liệu phụ: Xác định nguồn cung cấp trong hay ngoài nước.
+ Nếu nguồn cung cấp nguyên vật liệu từ trong nước: Vị trí xa hay gần nơi xây dựng dự án, điiều kiện giao thông, phương thức vận chuyển, giá cả nguyên vật liệu có ổn định lâu dài không, quy luật biến động của giá cả nguyên vật liệu. cần chú ý tới tính thời vụ, nếu trái vụ thì dùng nguyên vật liệu ở đâu thay thế, chênh lệch chi phí bao nhiêu. Khả năng, khối lượng khai thác có thỏa mãn tối đa công suât thiết bị hay không, trữ lượng dùng cho dự án trong bao nhiêu năm.
+ Nếu nhập khẩu: nhập của thị trường nào, giá cả nguyên liệu có ổn định hay không, khả năng tiếp nhận, vận chuyển nguyên liệu có đáp ứng nhu cầu sản xuất – đặc biệt cần lưu ý đối với các dự án lớn;
- Chất lượng nguyên liệu có đáp ứng chất lượng sản phẩm không.
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: