Các quan điểm về lạm phát
· Quan điểm của K.Marx: lạm phát là sự phát hành tiền mặt quá mức cần thiết.
Lạm phát là do chính sách của nhà nước tư bản nhằm phân phối lại thu nhập quốc dân có lợi cho giai cấp tư sản.
Để điều hòa được lưu thông tiền tệ phải đảm bảo cho khối lượng tiền thực tế trong lưu thông bằng khối lượng tiền cần thiết trong lưu thông : Kc= H/V
Trong đó:
+ Kc: khối lượng tiền cần thiết
+ H: tổng giá trị hàng hóa
+ V: vòng quay của tiền
· Quan điểm của V.L.Lenine: lạm phát là sự thừa ứ tiền giấy trong lưu thông.
· Quan điểm của Milton Friedman: lạm phát bao giờ và ở đâu cũng là một hiện tượng tiền tệ.
· Quan điểm của thuyết trọng tiền:cần chú ý đến tổng mức chi tiêu của xã hội và và việc cung ứng tiền cho chi tiêu đó. Thuyết trọng tiền cho tiền tệ là trung tâm của nền kinh tế và việc cung ứng tiền là nhân tố quyết định những sự vận động của tổng sản phẩm quốc dân danh nghĩa trong ngắn hạn và nó là nhân tố quyết định đến giá cả trong dài hạn. R.Dornbusch và Fischer cho rằng: Lạm phát là tình trạng mức giá chung của nền kinh tế tăng lên trong một thời gian nhất định.
· Quan điểm của Alfred Masshall
Xuất phát từ công thức: V = GNP/M = (p1q1 + p2q2 +....)/M = PQ/M
Trong đó:
+ p: giá cả của các loại sản phẩm
+ q: sản lượng của các loại sản phẩm
+ P: mức giá bình quân
+ Q: tổng sản lượng quốc dân
+ M: khối cung tiền tệ trong lưu thông bình quân.
Vậy nếu Q giữ nguyên hoặc tăng chậm hơn M, V thì lập tức có lạm phát xảy ra.
Kết luận: Căn cứ vào biểu hiện, lạm phát được biểu hiện như sau: lạm phát diễn ra khi mà giá cả của tư liệu sản xuất tăng lên cùng với việc tăng lên của giá hàng tiêu dùng một cách liên tục và vững chắc, bên cạnh đó tiền lương danh nghĩa biểu hiện như là giá cả của sức lao động cũng có xu hướng tăng lên tuy nhiên thu nhập thực tế của người lao động nói chung có lúc tăng tương ứng với lạm phát nhưng nhìn chung là suy giảm một cách nghiêm trọng.
Các loại lạm phát:
· Lạm phát vừa phải:loại lạm phát này xảy ra với mức tăng chậm của giá cả, được giới hạn ở mức độ một con số hàng năm (<10%). Trong điều kiện lạm phát thấp, giá cả tương đối thay đổi chậm -> được coi như ổn định.
· Lạm phát phi mã:mức độ tăng của giá đã ở hai con số hàng năm.
Tác động tới nền kinh tế: gây tác hại nghiêm trọng tới nền kinh tế.
Biểu hiện: Đồng tiền mất giá một cách nhanh chóng. Lãi suất thực tế giảm xuống dưới không (có nơi lãi suất thực tế giảm xuống tới -50 đến -100/năm). Dân chúng tránh giữ tiền mặt.
-> thị trường tài chính có nguy cơ sụp đổ
Ví dụ minh họa: trong những thập niên 1980, có nhiều nước đã lâm vào tình trạng lạm phát phi mã đến 700% như Việt nam, Argentina, Brazil.
· Siêu lạm phát: tiền giấy được phát hành ào ạt. giá cả tăng lên với tốc độ chóng mặt.
Ví dụ minh họa: siêu lạm phát ở Đức, từ tháng 1/1922 đến tháng 1/1923, chỉ số giá cả gia tăng 10.000.000 lần. Một tấm phiếu có giá trị 30.000.000 USD sau 2 năm không mua nổi một chiếc kẹo cao su. Từ 1921 – 1923 kho tiền của nước Đức tăng 7 tỷ lần.
Siêu lạm phát ở Bolivia vào năm 1985 với tỷ lệ 50.000%.
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: