GIẢI QUYẾT NỢ XẤU NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI: CÁCH TIẾP CẬN MỚI (P1)
Giải quyết được nợ xấu, là khơi thông được “cục máu đông” giúp cho hệ thống ngân hàng thương mại vận hành tốt hơn và theo đó nền kinh tế sẽ phát triển hơn. Mục đích bài viết nhằm cung cấp thông tin về cơ chế giải quyết nợ xấu mới tốt hơn và lợi ích của có được từ đó.
Thuật ngữ “nợ xấu” (viết tắt là NPL –Non-performing loans) có thể được thay thế bằng nợ khó đòi (Fofack, 2005), hoặc các khoản vay có vấn đề (Berger và De Young, 1997)
Nợ xấu cũng có thể được định nghĩa là các khoản nợ không trả được (defaulted loans) mà ngân hàng không thể thu lợi từ nó (Ernst & Young, 2004).
Theo Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam (1), Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5.
Phân loại nợ xấu
Nhóm 3 (dưới chuẩn): Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
Nhóm 4 (nghi ngờ): Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
Nhóm 5 (có khả năng mất vốn): Nợ quá hạn trên 360 ngày.
Tóm lại: nợ xấu về cơ bản cũng được xác định dựa trên 2 yếu tố: (i) quá hạn trên 90 ngày và (ii) khả năng trả nợ nghi ngờ. Đây được coi là định nghĩa của IAS đang được áp dụng phổ biến hiện hành trên thế giới.
Nợ xấu là một vấn đề không mới đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam. Nợ xấu của trên toàn hệ thống đã có lúc tăng lên mức trên 4% như năm 2003 hay trên 7% năm 2002, sau đó tỷ lệ này giảm dần và ổn định ở mức trên dưới 3%.
Hình 1 dưới đây cho thấy nợ xấu các ngân hàng thương mại Việt nam luôn ở mức cao trong thời gian dài
Hình 1: Tỷ lệ nợ xấu hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam
Nguồn: NHNN, VCBS, tác giả
Và số liệu chi tiết, Bảng 1, cho thấy được tình trạng nợ xấu và việc giải quyết nợ xấu trong thời gian qua vô cùng khó khăn, đòi hỏi cần có cách tiếp cận mới
Bảng 1: NỢ XẤU NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
ĐẾN 31/12/2016
CHỈ TIÊU |
ĐVT |
GIÁ TRỊ |
TỈ LỆ |
||
1 |
Tổng nợ xấu (1) |
|
340.0 |
5.80% |
|
|
|
Nợ xấu nội bảng NHTM |
ngàn tỉ |
150.0 |
|
|
|
Nợ xấu VAMC chưa xử lý |
ngàn tỉ |
190.0 |
|
2 |
NHMT xử lý nợ xấu |
|
|||
|
|
Bán tài sản đảm bảo |
% |
52.5 |
|
|
|
Trích lập dự phòng |
% |
26.5 |
|
|
|
Bán cho VAMC |
% |
21.0 |
|
3 |
VAMC xử lý nợ xấu |
|
|||
|
Đã mua (2013-2016) |
ngàn tỉ |
228.0 |
||
|
Đã xử lý (2) |
ngàn tỉ |
38.0 |
15% |
|
|
|
Khách hàng trả |
% |
70.0 |
|
|
|
Bán tài sản |
% |
30.0 |
|
4 |
Cơ cấu nợ xấu NHTM |
|
|||
|
|
TCTD kiểm soát đặc biệt |
% |
30.0 |
|
|
|
TCTD khác |
% |
70.0 |
|
5 |
Trích lập dự phòng (3) |
% |
(46.0) |
||
6 |
Tổng nợ xấu tính đủ (4) |
ngàn tỉ |
600.0 |
10.80% |
|
|
|
Nợ xấu nội bảng NHTM |
|
||
|
|
Nợ xấu VAMC chưa xử lý |
|
||
|
|
Nợ xấu tiềm ẩn |
|
||
(1) |
5.8% trên tổng dư nợ |
||||
(2) |
15% trên tổng nợ nội bảng |
||||
(3) |
46% lợi nhuận NHTM |
||||
(4) |
10.8% trên tổng dư nợ |
Nguồn: Ngân hàng Nhà Nước,Tác giả
Đình Uyên
Tài liệu tham khảo
(1) Thông tư số: 02/2013/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà Nước, ngày 21 tháng 01 năm 2013, Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
(2) Nghị quyết số: 42/2017/QH14 của Quốc Hội, ngày 21 tháng 6 năm 2017, Về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng
(3) Chỉ thị số: 32/CT-TTg của Thủ Tướng Chính Phủ, ngày 19 tháng 07 năm 2017, Triển khai thực hiện nghị quyết số 42/2017QH14 của quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: