Những kỹ năng mềm cần thiết cho sinh viên ngành Marketing
Trong thế kỉ 21, yêu cầu của các nhà tuyển dụng có ảnh hưởng sâu sắc đến những gì mà những nhà giáo dục về Marketing dạy cho sinh viên của mình [4]. Vào thời điểm này, người sử dụng lao động đánh giá rất cao những kỹ năng mà ứng viên sở hữu, tuy nhiên, họ không còn sẵn sàng bỏ ra nhiều kinh phí hàng năm để đào tạo lại cho các sinh viên tốt nghiệp ngành Marketing những kỹ năng mềm hỗ trợ cho công việc [3]. Thay vào đó, các doanh nghiệp đang mong đợi những sinh viên Marketing đã sở hữu những kỹ năng này và xem xét nó như một điều kiện để được tiếp nhận công việc [10]. Sự cạnh tranh khốc liệt để có được công việc chuyên nghiệp với mức lương cao đòi hỏi sinh viên ngành marketing phải có các kỹ năng mềm cần thiết như làm thế nào để có cuộc phỏng vấn tốt, viết CV, viết chiến lược nghề nghiệp, và hiểu cách thức để thiết lập mạng lưới quan hệ sâu rộng.
Theo James (2003), kỹ năng mềm là một cách để mô tả các khả năng hay năng lực mà một người có thể mang đến cho tổ chức nơi họ làm việc [7]. Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra những kỹ năng mềm cần thiết cho các ứng viên, đặc biệt là những sinh viên tốt nghiệp ngành Marketing. Những nghiên cứu này được thực hiện dựa trên quan điểm của cả nhà giáo dục, người tuyển dụng và bản thân sinh viên. Qua tìm hiểu nhiều nghiên cứu, nhóm tác giả đã rút trích những kỹ năng mà phía nhà tuyển dụng yêu cầu đối với sinh viên ngành Marketing như sau:
Kỹ năng giao tiếp bằng văn bản: Kỹ năng giao tiếp bằng văn bản được coi là quan trọng đối với sự thành công của các sinh viên tốt nghiệp các trường kinh doanh. Christopher (2006) cho rằng, khả năng viết rõ ràng và phê bình, đánh giá và tổng hợp thông tin rất quan trọng. Nghiên cứu của Glenn (2005a) cho thấy các doanh nghiệp đều muốn nhân viên của họ có kỹ năng viết tốt. Bên cạnh đó, Moss (1995) cho biết rằng các nhà quản lý nguồn nhân lực và giám đốc đào tạo của các công ty đều cho rằng “ có một sự thiếu hụt rất lớn trong ngữ pháp, dấu chấm câu, lỗi chính tả, cấu trúc câu của hầu hết các sinh viên tốt nghiệp đại học hiện nay”. Cũng theo Christopher (2006), văn bản kinh doanh kém gây ra sự lãng phí, sai sót và làm mất hiệu quả tại nơi làm việc.
Kỹ năng tư duy sáng tạo: Tư duy sáng tạo liên quan đến khả năng tạo ra và áp dụng những ý tưởng mới trong bối cảnh cụ thể, nhìn thấy tình huống hiện tại theo một hướng mới, tìm được cách thức giải thích khác so với thông thường và có khả năng kết nối những liên kết để tạo ra kết quả tích cực. Điều này dựa trên cơ sở bản thân phải xác định được đâu là nền tảng, từ đó chọn lọc và cải tiến những ý tưởng để khám phá khả năng, xây dựng mục tiêu và hành động dựa trên trực giác.
Kỹ năng công nghệ thông tin: Kỹ năng này đề cập đến việc sử dụng thành thạo Microsoft Office của ứng viên mà các nhà tuyển dụng muốn tìm thấy. Bên cạnh đó, nó còn đề cập đến khả năng sử dụng các công cụ để tìm kiếm thông tin trên Internet và khả năng giao tiếp tốt thông qua các phương tiện điện tử. Trong hai cuộc nghiên cứu vào năm 1995 và năm 2002 của Michael Hyman & Jing Hu (2005) với đối tượng là những giảng viên thuộc chuyên ngành marketing trên toàn nước Mỹ, thì kỹ năng công nghệ thông tin được đánh giá là rất quan trọng [9]. Stanton D' Auria (2006) cho rằng, khả năng sử dụng công nghệ hiện đại, đặc biệt là các công cụ trên máy tính, có thể làm cho công việc dễ dàng hơn và hỗ trợ rất nhiều cho hoạt động kinh doanh. Người có kỹ năng này sẽ có khả năng phân tích mạnh, và có lợi thế cạnh tranh đáng kể trong thị trường việc làm.
Kỹ năng truyền thông: Theo Renee Polziehn (2011), kỹ năng truyền thông thể hiện khả năng giao tiếp hiệu quả bao gồm khả năng nói, lắng nghe, gây ảnh hưởng đến người khác, thuyết phục, tạo sự đồng cảm. Ngoài ra, các khía cạnh khác của kỹ năng truyền thông còn bao gồm cả ngôn ngữ cơ thể và các hình thức giao tiếp không lời. Truyền thông hiệu quả còn là cách thức tạo ra sự đồng thuận, thể hiện qua hoạt động đàm phán - thương lượng, phát triển và duy trì mạng lưới hợp tác, quan hệ trong công việc với cấp trên, đồng nghiệp trong và ngoài tổ chức.
Kỹ năng làm việc nhóm: Làm việc nhóm là quá trình làm việc mà trong đó có sự cộng tác với một nhóm người để đạt mục tiêu chung. Làm việc nhóm là một phần quan trọng trong toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, vì đó là sự cần thiết để những đồng nghiệp có thể làm việc tốt với nhau, cố gắng hết sức mình trong bất kỳ hoàn cảnh nào. Làm việc nhóm nghĩa là mỗi người sẽ cố gắng để hợp tác, sử dụng các kỹ năng cá nhân của họ để đạt mục tiêu chung và cung cấp các thông tin phản hồi mang tính xây dựng, mặc dù có thể xảy ra xung đột giữa các cá nhân. Như vậy, để tham gia một nhóm và đảm bảo cho hoạt động của nhóm thì mỗi người trong đó cần có kỹ năng làm việc nhóm. Người tham gia nhóm cần có khả năng giải quyết các xung đột xảy ra trong nhóm, cùng tìm giải pháp giải quyết các vấn đề xung đột chứ không phải tìm giải pháp chống lại nhau. Bên cạnh đó, một khi đã là một thành viên trong nhóm thì cần có trách nhiệm với công việc được giao, tôn trọng ý kiến của các thành viên trong nhóm. Và điều quan trọng là, phải cải thiện bản thân trong nhóm làm việc, tức là hãy đối xử với thành viên khác như cách mà mình muốn người khác đối xử với mình.
Kỹ năng lãnh đạo bản thân: Theo Jagdish Parikh, một chuyên gia về lãnh đạo của Havard, lãnh đạo bản thân chính là có sự chia sẻ và làm cho mọi việc trở nên dễ dàng, là một cách sống và tồn tại, là biết chấp nhận stress và tự tạo cảm giác vui vẻ cho mình để vạch ra những mục tiêu và đạt được các mục tiêu đó.
Kỹ năng tương tác cá nhân: Theo Rungapadiachy (1999), đây là kỹ năng mà một người cần để giao tiếp hiệu quả với một người khác hoặc nhóm người [13]. Phát triển kỹ năng tương tác ngoài xã hội và tại nơi làm việc rất quan trọng, bởi đây là một trong những yếu tố mang tính quyết định để đi đến thành công. Cuộc điều tra của Pittsburgh University đã chỉ ra rằng kỹ năng tương tác bao gồm khả năng nói, viết cũng như khả năng làm việc với người khác là những yếu tố chính tạo nên sự thành công trong nghề nghiệp. Để làm được điều này, cần phải biết và hiểu được đối tượng nhận thông điệp, bối cảnh xung quanh, hạn chế hoặc biết cách giải quyết khi xung đột xảy ra. Bên cạnh đó, khả năng sử dụng ngôn ngữ cơ thể rất quan trọng. Tại nơi làm việc, một nhân viên có thể biết cách tiết chế thông tin bằng lời nói của mình, nhưng ngôn ngữ cơ thể lại vượt qua tất cả sự kiểm soát và luôn tiết lộ ra sự thật. Như vậy, cần hiểu biết ngôn ngữ cơ thể, qua đó nỗ lực sử dụng chúng và nắm bắt được ám hiệu không lời từ đồng nghiệp để nâng cao tính tích cực nơi làm việc.
Biên dịch: Lê Thị Khánh Ly
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: