CÁC CÔNG CỤ CẢI TIẾN CHẤT LƯỢNG LIÊN TỤC (PHẦN 2)
Phiếu kiểm soát là một phương tiện để lưu trữ dữ liệu, có thể là hồ sơ của các hoạt động trong quá khứ, cũng có thể là phương tiện theo dõi cho phép doanh nghiệp thấy được xu hướng hoặc hình mẫu một cách khách quan. Đây là dạng lưu trữ đơn giản một số phương pháp thống kê dữ liệu cần thiết để xác định thứ tự ưu tiên của sự kiện. Dữ liệu thu được từ phiếu kiểm soát là đầu vào cho các công cụ phân tích dữ liệu khác, do đó đây bước quan trọng quyết định hiệu quả sửdụng của các công cụ khác. Phiếu kiểm soát thường được sử dụng để:
Tiêu chuẩn chọn tham số cần kiểm tra: Trên nguyên tắc thì có thể kiểm tra tất cả các tham số của một quy trình nhưng trên thực tế thì phải giới hạn những điểm kiểm tra ở những tiêu chuẩn sau đây:
Doanh nghiệp có thể sử dụng phiếu kiểm soát để thu thập thông tin nguyên nhân sai lỗi của sản phẩm, chẳng hạn:
Bảng 1.1 Phiếu kiểm soát 1
Nguyên nhân |
Dấu hiệu xuất hiện |
Tần số |
Chất lượng nguyên vật liệu kém |
/// /// /// /// /// |
15 |
Tay nghề công nhân kém |
/// /// // |
8 |
Thời gian giao hàng gấp |
/// /// /// /// |
12 |
Máy móc hư hỏng |
/// /// /// /// /// /// |
18 |
Lý do khác |
/// /// /// /// /// /// /// /// |
24 |
Biểu đồ nhân quả (Cause and Effect Diagram)
Biểu đồ nhân quả đơn giản chỉlà một danh sách liệt kê những nguyên nhân có thể có dẫn đến kết quả. Công cụ này đã được xây dựng vào năm 1953 tại Trường Đại học Tokyo do giáo sư Kaoru Ishikawa chủ trì. Ông đã dùng biểu đồ này giải thích cho các kỹ sư tại nhà máy thép Kawasaki về các yếu tố khác nhau được sắp xếp và thể hiện sự liên kết với nhau. Do vậy, biểu đồ nhân quả còn gọi là biểu đồ Ishikawa hay biểu đồ xương cá. Đây là công cụ được dùng nhiều nhất trong việc tìm kiếm những nguyên nhân, khuyết tật trong quá trình sản xuất do giúp phòng ngừa những mối nguy tiềm ẩn gây nên việc hoạt động kém chất lượng có liên quan tới một hiện tượng nào đó, như phế phẩm, đặc trưng chất lượng, đồng thời giúp ta nắm được toàn cảnh mối quan hệ một cách có hệ thống.
Tuy nhiên, đặc trưng của biểu đồ này là giúp lên danh sách và xếp loại những nguyên nhân tiềm ẩn chứ không cho phương pháp loại trừ.
Cách thức áp dụng
Bước 3: Tiếp tục suy nghĩ những nguyên nhân cụ thể hơn (nguyên nhân cấp 1) có thể gây ra nguyên nhân chính, được thể hiện bằng những mũi tên hướng vào nguyên nhân chính.
Hình 1.3Biểu đồ nhân quả
Được đặt theo tên Vilfredo Pareto. Biểu đồ này giải quyết vấn đề dựa theo nguyên tắc 80 – 20, có nghĩa là 80% kết quả/ sai phạm đến từ 20% là các nguyên nhân lớn thì được gọi là Vital Few, còn nếu 20% vấn đề/ sai phạm đến từ 80% các yếu tố nhỏ thì được gọi là Trvial many.
Biểu đồ Pareto (Pareto Analysis) là một biểu đồ hình cột được sử dụng để phân loại các nguyên nhân/nhân tố ảnh hưởng có tính đến tầm quan trọng của chúng đối với sản phẩm. Sử dụng biểu đồ này giúp cho nhà quản lý biết được những nguyên nhân cần phải tập trung xử lý. Lưu ý là cần sử dụng biểu đồ Pareto đểphân tích nguyên nhân và chi phí do các nguyên nhân đó gây ra.
Cách thức áp dụng, các bước để vẽ một biểu đồ Pareto:
Chẳng hạn, một doanh nghiệp giao nhận hàng hóa sau khi thống kê những nguyên nhân khách hàng không hài lòng thì thấy được 3 nguyên nhân chính (đóng góp gần 80% sự không hài lòng của khách hàng) là Lỗi chứng nhận chất lượng, Mất tem chứng nhận chất lượng và In sai hóa đơn.
|
|
Hình 1.4Biểu đồ Pareto sự hài lòng của khách hàng
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: