Các Độ Co Giãn Thực Nghiệm của Cầu
Việc xác địnhđộ co giãn theo giá, thu nhập và giá chéo từ số liệucầu thực tế có thể thực hiện được bằng cách sử dụng những số liệu và phương pháp thống kê thích hợp. Chúng ta có thể lựa chọn mộtmẫu để xác định độ co giãn cầu từ nhiều nguồn đa dạng và trình bày chúng trong bảng dưới đây. Trong chương liên quan đếnhàm cầu thực nghiệm, chúng ta sẽ tìm hiểu cách xác địnhđộ co giãn của cầu thực tế.
Xem xétđộ co giãn của giá ởtrong bảng, ta thấy nhu cầu thị trường của các sản phẩm nông nghiệp chính như thịt gà, thịt heo, và trứngít co giãn. Rau quả, thứ mà người tiêu dùng có thể dễ dàng tìm nhiều thứ khác để thay thế, thì lại co giãn rất nhiều so với thịt gà,thịtheo, và trứng. Và thịt bò, dù là xay ra để làm hamburger hay xắt lát để nướng, vẫn thường đắthơn so với hai thứ thịt cơ bản khác là thịt heo và thịt gà. Vì thịt bò chiếm một tỷ lệ lớn trong hóa đơn chi tiêucủa hộ gia đìnhnên họ rấtnhạy cảm với sự thay đổi của giá thịt bò hơn là thịt gà. Và vì thịt bò lát đắthơn so với thịt bò xay, người tiêu dùng nhạy cảm với giá của thịt bò lát hơn. Rõ ràng là người mua bia, rượu, và thuốc lá khótìm được thứ có thể thay thế nênđộ co giãn cầu hầu như ít co giãn. Cầucủa quần áo, thứ không thể thiếu đối vớihầu hết mọi người, ít co giãn. Người tiêu dùng sẽdễ dàng tìm thấy rất nhiều mặt hàng thay thế có sẵn cho một kiểu chế tạo riêng biệt hay một mẫu xe hơi. Bởi vậy độco giãn cầu của mẫu xe Pontiac Catalina hãng General Motor rất lớn. Một yếu tố khác tác động đến cự co giãn cầu theo giá là quãng thời gian mà người tiêu dùng cần phải làm quen với sự thay đổi giá. Thật thú vị khi cầu về xăng dầu ít co giãn trong ngắn hạn, nhưng lại co giãn trong dài hạn.
Những hàng hóa thông thường có độ co giãn cầu theo thu nhập mang dấudương (EM )và những hàng hóa thứ cấp có độ co giãn theo thu nhập âm. Thịt bò xay và khoai tây là hàng thứ cấp vì EM có dấuâm. Thịt bò lát phổ biến hơn nhiều so với thịt heo và gà, điều này cho thấy vớimột tỷ lệ tăng củathu nhậpcho trướcsẽ dẫn đến mức tăng lượng thịt bòtiêu thụ cao hơn bốn lần (năm lần) so vớilượng tiêu thụthịt gà (heo).Rượu vang là mặt hàng có tính phổ biếncao hơn so với bia. Độ co giãn cầu theo thu nhập của người đi du lịch nước ngoài cao cho thấyphản ứng của cầu du lịch nước ngoài của người tiêu dùng khá nhạy khithu nhậpthay đổi. Mặt khác, nhu cầu đồ nội thất và điệnlạicó vẻ như không nhạy cảm theo sự thay đổi thu nhập.
Chúng tôi đã giải thích độ co giãn theo giá chéo, cụ thể các hàng hóa thay thế có dấu dương và dấu âm đối với các hàng hóa bổ sung. Tất cả bốn cặp hàng hóa trong bảng là các hàng hóa thay thế (EXY > 0). Thịt bò lát và gà là các hàng hóa thay thế ở mức yếu, trong khi bơ và bơ thực vật lại có tính thay thếcao hơn nhiều. Người uống bia và rượu vang có thể thay đổi qua lại giữa hai loại thức uống có cồn này nhưng rõ ràng là không hào hứng cho lắm. Độco giãn giá chéo cực đại của cầu giữa xe Pontiac Catalinas và xe Chevrolet Impalas cho thấyhai loại xe hơi này hầu như giống hệt nhau trong mắt người tiêu thụ
Bảng thống kê Các Độ Co Giãn Thực Nghiệm của Cầu
Độ co giãn của cầu theo giá ( E )
Thịt bò (xay) - 1.01
Thịt bò (lát) - 1.15
Thịt gà - 0.30
Thịt heo - 0.77
Trứng - 0.26
Trái cây - 3.02
Bia - 0.20
Rượu vang - 0.67
Áo quần - 0.62
Thuốc lá - 0.51
Xe ô tô của hãng GM Pontiac Catalina - 16.99
Xăng ( ngắn hạn) - 0.43
Xăng ( dài hạn) - 1.50
Co giãn cầu theo thu nhập (EM)
Thịt bò (xay) - 0.19
Thịt bò ( lát) 1.87
Thịt gà 0.42
Thịt heo 0.34
Khoai tây - 0.81
Bia 0.76
Rượu vang 1.72
Công dân Mỹ đi nước ngoài du lịch 3.09
Đồ gỗ 0.53
Điện 0.17
Độ co giãn cầu theo giá chéo (EXY)
Thịt bò ( lát) và gà 0.24
Bơ thực vật và bơ 1.53
Bia và rượu vang 0.56
Xe Catalinas và Impalas 19.3
Nguồn:Cácđộ co giãn theo giá, giá chéo, và thu nhập cho tất cả các sản phẩm nông nghiệp, xem Dale Heien, “The Structure of Food Deman: Interrelatedness and Duality”, American Journal of Agricultural Economics, tháng Năm 1982. Độco giãn theo giá chéocủa thuốc lá, xem Frank Chaloupka, “Rational Addictive Behavior and Cigarette Smoking”, Journal of Political Economy, tháng Tám 1991. Độco giãn theo giá chéo của quần áo, xem Richard Blundell, Panos Pashardes, Guglielmo Weber, “What Do We Learn about Consumer Deman Patterns from Micro Data”, American Economic Review, tháng Sáu 1993. Độco giãn của thức uống có cồn, xem Jon Nelson, “Broadcast Advertising and U.S Demand for Alcoholic Beverages”, Southern Economic Journal, tháng Tư 1999. Độco giãn theo giá và giá chéo của ô tô, xem F. Owen Irvine Jr., “Demand Equations for Individual New Car Models Estimated Using Transaction Prices with Implications for Regulatory Issues”, Southern Economic Journal, tháng Một 1983. Đối với độ co giãn của xăng trong ngắn hạn và dài hạn, xem lần lượt Robert Archibald và Robert Gillingham, “An Analysis of Short-Run Consumer Demand for Gasoline Using Household Survey Data”, Review of Economics and Statistics, tháng Mười Một 1980; và James Griffin và Henry Steek, Energy Economics and Policy (Academic Press, 1980), tr. 232. Độco giãncầutheo thu nhập củađiện, xem Cheng Hsiao and Dean Mountain, “Estimating the short-run Income elasticity of demand for electricityby using cross-sectional categorized data”, Journal of the American Statistical Association, tháng Sáu 1985. Độco giãn cầu theo thu nhập của du lịch nước ngoài và đồ nội thất, xem Hendrik Houthakker and Lester Taylor, Consumer Demand in the United States; Analyses and Projections (Cambridge, MA: Harvard University Press, 1970)
Nguyễn Lê Giang Thiên dịch từ Magagerial Economics, Mc GrawHil
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: