Thông tư số 200/2014/TT-BTC và những ảnh hưởng của nó đến việc giảng dạy các môn học PSU-Kế toán
THÔNG TƯ SỐ 200/2014/TT-BTC VÀ NHỮNG ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN GIẢNG DẠY CÁC MÔN HỌC PSU-KẾ TOÁN
Nguyễn Thị Kim Hương
Ngày 22/12/2014, Bộ Tài chính đã ban hành thông tư số 200/2014/TT-BTC thay thế cho toàn bộ chế độ kế toán đã ban hành trước đây. Thông tư này hướng dẫn kế toán áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang thực hiện kế toán theo Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ được vận dụng quy định của Thông tư này để kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của mình (BTC, 2014).
Việc thay đổi này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến công tác giảng dạy kế toán ở các trường đại học nói chung và bộ môn PSU- Kế toán- Đại học Duy Tân nói riêng. Đồng thời nó cũng làm thay đổi thực tế công tác kế toán ở các doanh nghiệp. Vì vậy, việc cập nhật những nội dung giảng dạy mới trong giáo trình, bài giảng và hệ thống bài tập thực hành, thực tập là cần thiết cấp bách hiện nay đối với các giảng viên.
Bài viết này sẽ trình bày những thay đổi của thông tư số 200/2014/TT-BTC so với quyết định số 15/2006/QĐ-BTC và số 48/2006/QĐ-BTC, những thay đổi cần thiết trong một số môn học PSU- kế toán, những hạn chế và khó khăn trong công tác giảng dạy của các môn học này. Từ đó, bài viết đưa ra những hướng giảng dạy để người học vận dụng chế độ kế toán chính xác và gắn với thực tế công tác kế toán ở các doanh nghiệp. Đồng thời bài viết còn đưa ra những bất cập trong chế độ kế toán mới so với thông lệ quốc tế về kế toán, đề xuất những thay đổi để hội nhập kế toán quốc tế.
1. Những khó khăn trong công tác triển khai giảng dạy các môn học Kế toán
Thông tư số 200/2014/TT-BTC được Bộ tài chính ban hành ngày 22/12/2015 để thay thế hoàn toàn cho chế độ kế toán cũ. Về cơ bản, thông tư này vẫn kế thừa những nội dung cơ bản của chế độ kế toán cũ và đưa ra một số thay đổi cho công tác kế toán ở các DN. Bao gồm: thay đổi quy định về đơn vị tiền tệ kế toán, thay đỏi chế độ chứng từ, sổ kế toán, thay đổi tên gọi một số tài khoản, bỏ bớt một số tài khoản, thêm vào một số tài khoản, thay đổi một số chỉ tiêu của báo cáo tài chính.
Khi áp dụng thông tư số 200/2014/TT-BTC để giảng dạy kế toán cho các sinh viên thì gặp những khó khăn sau:
- Phần hệ thống Tài khoản kế toán không phân chia tài sản thành TSNH và TSDH, nợ phải trả không được phân chia thành Nợ ngắn hạn và Nợ dài hạn nhưng trên Bảng cân đối kế toán các chỉ tiêu tài sản và nợ phải trả đều được phân chia thành ngắn hạn và dài hạn. Vì vậy việc trình bày nội dung các đối tượng kế toán sẽ không có sự thống nhất. Nếu theo khái niệm: TK kế toán là phương tiên phản ánh đối tượng kế toán, thì các đối tượng kế toán ở đây không được phân chia thành ngắn hạn và dài hạn. Như vậy người học sẽ không có khái niệm ngắn hạn và dài hạn để lập báo cáo tài chính.
- Để lập được bảng cân đối kế toán thì người làm kế toán không chỉ dựa vào số liệu của Sổ Cái các TK tổng hợp mà còn căn cứ vào sổ chi tiết để ghi lên các chỉ tiêu TSNH, TSDH, Nợ ngắn hạn, Nợ dài hạn. Đồng thời phải căn cứ vào thời hạn nợ còn lại tại thời điểm báo cáo mà lên các chỉ tiêu nợ ngắn hạn hay dài hạn. Nhưng trong công tác triển khai giảng dạy, việc ghi sổ chi tiết không được chú trọng, thời hạn nợ không được theo dõi, chủ yếu là định khoản trên các TK tổng hợp. Như vậy, cơ sở nào để người học lập báo cáo tài chính cho sát với thực tế ở các DN và đúng theo quy định của chế độ. Hiện nay đa số các bài tập của giảng viên cũng như đề thi, kiểm tra ở nội dung lập báo cáo tài chính là cho các nghiệp vụ kinh doanh, yêu cầu sinh viên định khoản trên TK tổng hợp và TK chi tiết (không phải sổ chi tiết), sau đó tính toán các chỉ tiêu và lập báo cáo tài chính là không đúng với thực tế ở các DN, không đúng theo quy định của chế độ kế toán về căn cứ lập báo cáo tài chính.
Vì vậy, cần thiết phải có những thay đổi trong việc giảng dạy các môn học kế toán ở các trường đại học nói chung và đại học Duy Tân nói riêng
2. Những thay đổi cần thiết trong các môn học PSU-kế toán
2.1.Thay đổi nội dung
2.1.1. Môn học: Nguyên lý kế toán 1 (PSU-ACC-201)
Đối môn học này cần phải thay đổi nội dung giảng dạy của các chương 1, 2, 3, 5, 6. Cụ thể:
Chương 1: Khái quát chung về hạch toán kế toán
Ở chương này cần thay đổi nội dung: đối tượng hạch toán kế toán. Mặc dù trên hệ thống tài khoản không phân chia thành các tài khoản tài sản ngắn hạn (TSNH) và tài sản dài hạn (TSDH) nhưng nội dung phần này cũng cần trình bày các đối tượng kế toán được phân chia thành TSNH và TSDH để người học có kiến thức cơ bản để nhận biết đâu là TSNH và TSDH để ghi sổ chi tiết các TK và lập Bảng cân đối kế toán. Ở nội dung này cần cập nhật đầy đủ các đối tượng kế toán mới phát sinh và các đối tượng bị đổi tên như: chứng khoán kinh doanh, đầu tư năm giữ đến này đáo hạn, đầu tư vào công ty liên doanh liên kết, đầu tư khác, xây dựng cơ bản dở dang...
Chương 2: Phương pháp chứng từ
Ở nội dung chương này cần nhấn mạnh trong kế toán Việt Nam, các Doanh nghiệp được chủ động xây dưng, thiết kế biểu mẫu chứng từ kế toán nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu của Luật Kế toán và đảm bảo rõ ràng, minh bạch. Các chứng từ kế toán đều thuộc loại hướng dẫn (không bắt buộc), doanh nghiệp có thể lựa chọn áp dụng theo biểu mẫu ban hành kèm theo phụ lục số 3 Thông tư này hoặc được tự thiết kế phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị nhưng phải đảm bảo cung cấp những thông tin theo quy định của Luật Kế toán và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (BTC, 2014).
Chương 3- Phương pháp TK và ghi kép
Ở chương này, nội dung hệ thống tài khoản kế toán DN Việt Nam phải thay đổi cho phù hợp với thông tư 200. Cụ thể: Thay đổi danh mục hệ thống tài khoản và phân loại TK
Chương 4: Phương pháp tính giá
Ở chương này cần thay đổi phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho. Cụ thể: bỏ đi phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Chương 5: Phương pháp tổng hợp cân đối
Ở chương này cần thay đổi biểu mẫu và phương pháp báo cáo tài chính của Việt Nam cho phù hợp với quy định của thông tư 200 mà chủ yếu là các báo cáo: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, bổ sung căn cứ lập BCTC: sổ chi tiết
Chương 6: Kế toán quá trình mua hàng
Ở chương này cần thay đổi nội dung kế toán quá trình bán hàng. Cụ thể: bỏ TK 512, các khoản giảm trừ doanh thu được phản ánh vào TK 521.
2.1.2. Môn học: Kế toán tài chính 1 (PSU-ACC-300)
Ở môn học này, các nội dung liên quan đến kế toán các đối tượng phản ánh trên TK ngoại bảng phải hủy bỏ.
Chương 1: Kế toán nguyên vật liệu (NVL), công cụ dụng cụ (CCDC)
Ở chương này cần thay đổi phương pháp tính giá thực tế NVL, CCDC xuất kho, bỏ phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO).
Đối với kế toán tổng hợp CCDC cần thay đổi phương pháp kế toán cho loại nghiệp vụ: Xuất CCDC thuộc loại phân bổ nhiều lần, giá trị CCDC xuất dùng trong trường hợp này được ghi vào TK 242 thay cho TK 142 và 242 trước đây.
Trong công tác kế toán NVL và CCDC cuối kỳ cần thay đổi TK dự phòng giảm gía hành tồn kho, TK 2294 được thay thế cho TK 159
Chương 4: Kế toán tiền và vốn chủ sở hữu
Ở chương này cần thay đổi nội dung cho phù hợp với điều 11, 12, 13, 14 của thông tư số 200.
Chương 5: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm
Nội dung chương này cần chú ý cập nhật nội dung về các TK chi tiết 155
Chương 6: Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Ở chương này cần cập nhật các nội dung mới: Bỏ TK 512, Bỏ các TK 531, 532, trình bày lại nội dung và kết cấu TK 521.
Khi triển khai các phần mềm ERP trong bài tập dự án của môn học Kế toán tài chính 1, Giảng viên phải hướng dẫn sinh viên nhập liệu lại các TK đã bị thay đổi tên, bổ sung thêm các TK mới ban hành cho phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
2.2. Thay đổi phương pháp giảng dạy, học tập
Để triển khai giảng dạy các môn học trên hiệu quả và rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết trên giảng đường và thực tế công tác kế toán ở các doanh nghiệp, thì cần thiết phải có những thay đổi trong phương pháp giảng dạy học tập hiện nay. Cụ thể:
* Học phần Nguyên lý kế toán 1: Phần phân loại đối tượng kế toán nên trình bày theo ngắn hạn và dài hạn. Phần nội dung chứng từ nên giao bài tập lớn về nhà để sinh viên tập hợp và hệ thống lại toàn bộ chứng từ theo hướng dẫn của phụ lục thông tư số 200. Phần định khoản kế toán nên hướng cho sinh viên ghi sổ nhật ký thay cho định khoản. Phần báo cáo tài chính, bài tập thực hành và đề thi kết thúc học phần về lập báo cáo tài chính phải dựa trên số liệu của TK chữ T thay cho việc sinh viên tự tính toán các chỉ tiêu từ các nghiệp vụ kinh doanh trong kỳ. Hệ thống bài tập liên quan đến học phần này cần thiết đưa vào các dạng lập báo cáo từ các TK chứ T có sẵn, sửa lại phát hiện sai và sửa lại các chỉ tiêu bị lỗi trên các báo cáo có sẵn, tính toán các chỉ tiêu còn thiếu...
* Học phần Kế toán tài chính 1: Đối với học phần này cần thay đổi nội dung và phương pháp giảng dạy như sau:
- Cần cắt giảm bớt nội dung trình bày lý thuyết Nợ, Có lặp lại ở môn học Nguyên lý kế toán, và thay bằng bài tập thực hành định khoản trên sổ Nhật ký. Ở các nội dung cần nhấn mạnh nguyên tắc ghi chép, kết cấu tài khoản, các nghiệp vụ đặc thù để kích thích khă năng tư duy của sinh viên trong việc định khoản mọi nghiệp vụ kinh doanh dựa trên nguyên lý kết cấu của TK. Nếu như các nghiệp vụ thông thường đều trình bày lý thuyết định khoản thì sinh viên chỉ biết làm theo như một cái máy mà không thể có suy luận cho các nghiệp vụ không được trình bày.
- Bài tập dự án cần triển khai bao gồm 2 phần: Phần 1: các nhóm sẽ đi thực hiện công tác kế toán của một phần hành cụ thể tại một đơn vị thực tế từ lập chứng từ, ghi sổ đến lập báo cáo kế toán, phần 2: Nhập liệu vào phần mềm ERP và in ra sổ chi tiết, sổ tổng hợp liên quan. Ở dạng bài tập này sinh viên không nên trình bày lại lý thuyết định khoản Nợ, Có.
- Giảng viên phải đóng vai trò là người yêu cầu, hướng dẫn, đôn đốc và chỉnh sửa cho sinh viên trong việc lập chứng từ, ghi sổ chi tiết, tổng hợp ở nhà trong các bài tập dự án.
- Giảng viên không nên có tham vọng sẽ trình bày hết mọi trường hợp kế toán cho tất cả các nội dung mà thiên về trình bày nguyên tắc và hướng dẫn sinh viên làm bài tập.
- Ở nội dung bài giảng của giảng viên phải bổ sung phần chứng từ sử dụng, kế toán chi tiết ở mỗi nội dung kế toán các đối tượng liên quan.
Để việc giảng dạy và học tập các môn học kế toán đạt kết quả tốt, Ban Giám hiệu cần hổ trợ cho sinh viên các vấn đề sau:
- Phần mềm thực hành dự án ERP nên có nhiều tài khoản hơn để các nhóm nhập liệu công ty thực hành của mình mà không lẫn lộn với các nhóm khác.
- Hệ thống tài liệu tham khảo phải được cập nhật mới và đa dạng tại thư viện.
Việc ban hành thông tư số 200 là một bước chuẩn bị cho hội nhập kế toán quốc tế. Tuy nhiên, chế độ kế toán Việt Nam hiện nay vẫn còn một số bất cập cần hoàn thiện để tương thích với chế độ kế toán quốc tế. Chính những bất cập này làm cho các nội dung môn học trong chương trình PSU không tương thích với nhau.
3. Những bất cập của chế độ kế toán hiện hành với thông lệ kế toán quốc tế và hướng giải quyết
Hiện nay theo chế độ kế toán DN Việt Nam hiện hành, báo cáo lưu chuyển tiền tệ được hướng dẫn lập theo 2 phương pháp trực tiếp và gián tiếp trong khi cơ sở kế toán quy định cho các DN chỉ là cơ sở dồn tích. Việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp là dựa trên cơ sở kế toán tiền. Vì vậy báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập theo phương pháp này là dư thừa và không phù hợp với kế toán quốc tế.
Theo thông lệ kế toán quốc tế, khi kết thúc niên độ kế toán, các tài sản của DN sẽ được đánh giá theo giá thị trường để lập báo cáo tài chính. Theo đó khoản chênh lệch giữa giá thị trường và giá gốc sẽ được tính vào khoản lỗ/ lãi chưa thực thiện trong kỳ trên báo cáo thu nhập tổng hợp (tạm dịch).
Vì vậy, để hội nhập kế toán quốc tế, Việt Nam chỉ nên đưa ra quy định lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp, đánh giá tài sản theo giá thị trường vào cuối kỳ và bổ sung báo cáo thu nhập tổng hợp để nhà đầu tư có thông tin chính xác về tình hình tài chính, kinh doanh của đơn vị.
BTC. (2014).Patent No. Thông tư số 200/2014/TT-BTC. Việt Nam.
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: