Cách lập Multiple-step Income statement trong môn học NLKT2
Sở dĩ báo cáo này được gọi là multiple- step Income statement bởi vì nó bao gồm một chuỗi các bước gồm nhiều mục, tiểu mục và tổng giá trị của từng tiểu mục. Mục đích của báo cáo này giúp người sử dụng đánh giá được hiệu quả của hoạt động kinh doanh chính thông qua các chỉ tiêu lợi nhuận gộp (gross profit), lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (income from operation)…
Doanh thu bán hàng (Revenues from sales):
Trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh – hình thức nhiều bước, mục Doanh thu bán hàng bao gồm Tổng doanh thu (Sales), Hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán (sales returns and allowances), chiết khấu bán hàng (sales discounts) và doanh thu thuần (net sales).
+ Tổng doanh thu bán hàng (Sales): Tổng doanh thu bán hàng phản ánh doanh thu bằng tiền mặt (cash sales) và doanh thu trả chậm (credit sales hoặc sales on account) trong kỳ kế toán. Doanh thu bán hàng trong kỳ được ghi nhận khi hàng hóa được giao cho khách hàng, cho dù khách hàng có thanh toán ngay lúc nhận hàng hay không. Do đó, giá trị của doanh thu trong kỳ có thể khác so với giá trị tiền thu được trong kỳ đó.
+ Hàng bán bị trả lại (sales returns) phản ánh số tiền doanh nghiệp phải trả lại cho khách hàng khi khách hàng trả lại hàng không ưng ý.
+ Giảm giá hàng bán (sales allowances) phản ảnh số tiền doanh nghiệp giảm giá cho khách hàng để bồi thường cho việc khách hàng chấp nhận giữ lại hàng hóa bị hư hỏng hoặc không đạt yêu cầu.
Dù cách nào thì hàng bị trả hay bị giảm giá đều là kết quả của việc khách hàng không hài lòng và có thể làm phát sinh chi phí thu hồi hàng hóa, chi phí xử lý... Do đó, đối với quản lý thì việc biết được số lượng hàng hóa bị trả lại và bị giảm giá và quan hệ của chúng đối với doanh thu rất quan trọng. Hàng bán bị trả lại hoặc bị giảm giá hàng bán có tác dụng ngược với doanh thu đã ghi sổ trước đó và làm giảm giá trị của doanh thu đã kiếm được. Tài khoản Hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán là tài khoản điều chính giảm của tài khoản Doanh thu
+ Chiết khấu bán hàng (sales discount): Chiết khấu bán hàng phản ảnh số tiền doanh nghiệp chiết khấu cho khách hàng khi khách hàng thanh toán sớm. Thông thường các nhà sản xuất và các nhà bán buôn bán hàng theo kỳ hạn tín dụng từ 30 – 60 ngày nhưng thường cho hưởng một khoản chiết khấu nếu khách hàng thanh toán sớm. Số tiền chiết khấu cho việc thanh toán sớm được ghi trong điều kiện thanh toán trên hóa đơn bán hàng, ví dụ: Điều kiện thanh toán: 2/10, n/60, có nghĩa là kỳ hạn trả nợ là 60 ngày nhưng khách hàng sẽ được chiết khấu 2% từ số tiền trên hóa đơn nếu thanh toán trong vòng 10 ngày sau ngày hóa đơn. (2% discount if paid within 10 days, net amount due within 60 days). 10 ngày là thời hạn chiết khấu (disount period). Chiết khấu bán hàng làm giảm giá trị của doanh thu đã ghi sổ. Tài khoản Chiết khấu hàng bán là tài khoản điều chỉnh giảm của tài khoản Doanh thu.
+ Doanh thu thuần (net sales): Doanh thu thuần phản ảnh doanh thu thực tế của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các khoản giá trị hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán và chiết khấu bán hàng.
Lưu ý: một số công ty trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chỉ báo cáo doanh thu thuần, các tiểu mục khác như tổng doanh thu, hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán, chiết khấu bán hàng sẽ được báo cáo dưới hình thức các ghi chú.
Tính đối ngẫu của thương vụ
Góc độ của người bán Góc độ của người mua
Tổng doanh thu (Sales) --> Tổng giá trị hàng mua (Purchases)
Hàng bán bị trả lại (sales returns) --> Hàng mua bị trả lại (purchases returns)
Giảm giá hàng bán (sales allowances)-->Giảm giá hàng mua (purchases allowances)
Chiết khấu bán hàng (sales discount) -->Chiết khấu mua hàng (purchase discount)
Doanh thu thuần (net sales) --> Tổng giá mua thuần (net purchases)
Giá vốn hàng bán (Cost of merchandise sold):
Giá vốn hàng bán là tất cả các chi phí cần thiết mà doanh nghiệp phải bỏ ra thể mua hàng và đem hàng về đến kho (acquisition cost). Làm sao để doanh nghiệp có thể xác định giá vốn của hàng bán trong kỳ và giá trị của hàng hóa tồn kho? Việc xác định giá vốn của hàng bán trong kỳ và giá trị của hàng bán có thể là bước quan trọng nhất trong việc đo lường khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Có hai phương pháp xác định giá vốn hàng bán và giá trị hàng tồn kho đó là phương pháp kiểm kê định kỳ và phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Phương pháp kiểm kiểm kê định kỳ (Periodic inventory system of accounting):Theo phương pháp này doanh nghiệp không ghi chép vào sổ giá vốn hàng bán ngay khi nghiệp vụ bán hàng phát sinh. Giá vốn hàng bán và giá trị hàng tồn kho không được ghi chép và theo dõi thường xuyên. Thay vào đó, doanh nghiệp thường chờ đến cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kiểm kê hàng hóa, từ kết quả kiểm kê và số liệu nhập từ sổ sách kế toán để xác định giá vốn hàng bán của tất cả hàng hóa trong kỳ. Cách tính giá vốn hàng bán và giá trị hàng hóa đã từng có sẵn để bán trong kỳ như sau:
Hàng hóa tồn kho đầu kỳ ……………………………………………………XXX
Mua hàng………………………………………………………………..XXX
Trừ: Hàng mua trả lại và giảm giá hàng mua ………..XXX
Chiết khấu mua hàng……………………………XXX
Thực mua……………………………………………………................XXX
Cộng Chi phí vận chuyển ……………………………………………….XXX
Trị giá của hàng mua vào …………………………………………………….XXX
Hàng hóa có sẵn chờ bán ……………………………………………………..XXX
Trừ Hàng hóa tồn kho cuối kỳ ……………………………………………….XXX
Giá vốn hàng bán……………………………………………………………...XXX
+ Phương pháp kê khai thường xuyên (Perpetual inventory system of accounting): Theo phương pháp này, mỗi thương vụ mua hàng và bán hàng đều được ghi nhận và theo dõi trong tài khoản sổ cái hàng tồn kho và giá vốn hàng bán. Do đó, thông tin về giá trị hàng hóa đã bán và còn tồn luôn thường xuyên được cập nhật liên tục trong các bản ghi hàng tồn kho (inventory records). Do đó, khác với Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ở các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ở các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên, giá trị giá vốn hàng bán không qua nhiều bước tính toán mà chỉ là một dòng “Giá vốn hàng bán”. Ngày nay với việc sử dụng rộng rãi các ứng dụng công nghệ trong công tác kế toán hàng tồn kho như hệ thống các mã vạch (bar codes), các máy scan quang học sẽ đọc những mã vạch để ghi chép việc tất cả các thương vụ mua và bán hàng hóa, nên phương pháp kê khai thường xuyên được các doanh nghiệp áp dụng ngày càng nhiều.
Lãi gộp (Gross profit): Lãi gộp được tính bằng cách lấy tổng doanh thu thuần trừ tổng giá vốn hàng bán.
Chi phí hoạt động kinh doanh (Operating Expenses): Chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí bán hàng (Selling Expenses): chi phí phát sinh trực tiếp từ việc bán hàng hóa, bao gồm chi phí tiền lương và hoa hồng cho nhân viên bán hàng, chi phí vật tư cửa hàng, chi phí khấu hao thiết bị cửa hàng, chi phí giao nhận hàng hóa, chi phí quảng cáo…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp (Administrative Expenses): là chi phí phát sinh từ hoạt động hành chánh hoặc quản lý chung của doanh nghiệp, bao gồm chi phí tiền lương nhân viên văn phòng, chi phí khấu hao thiết bị văn phòng, chi phí vật tư văn phòng…
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (Income from Operations): là lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh được tính bằng cách khấu trừ chi phí hoạt động kinh doanh khỏi lợi nhuận gộp.
Thu nhập và chi phí khác (Other Income):Thu nhập khác là nguồn doanh thu kiếm được từ các hoạt động khác ngoài hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp, ví dụ như thu nhập từ lãi tiền gởi thanh toán, thu nhập từ việc cho thuê văn phòng…hoặc thu nhập từ lãi bán tài sản cố định.
Chi phí khác (Other Expense):Chi phí khác là chi phí phát sinh từ các hoạt động khác ngoài việc mua và bán hàng hóa, chẳng hạn như chi phí lãi vay hoặc lỗ từ việc thanh lý tài sản cố định.
Nếu tổng thu nhập khác > tổng chi phí khác, phần chênh lệch sẽ được cộng vào lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh để tính ra lợi nhuận ròng. Ngược lại, nếu tổng thu nhập khác < tổng chi phí khác, phần chênh lệch sẽ trừ vào lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Lúc này, lợi nhuận ròng < lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH ĐẦY ĐỦ – HÌNH THỨC NHIỀU BƯỚC
Doanh thu bán hàng |
|
|
|
Doanh thu bán hàng |
|
$350,000 |
|
Trừ: Hàng bán trả lại |
$14,000 |
|
|
Hàng bán giảm giá |
$25,000 |
|
|
Chiết khấu bán hàng |
$11,000 |
50,000 |
|
Doanh thu thuần |
|
|
$300,000 |
Giá vốn hàng bán |
|
|
80,000 |
Lợi nhuận gộp |
|
|
$220,000 |
|
|
|
|
Chi phí hoạt động kinh doanh: |
|
|
|
· Chi phí bán hàng |
|
|
|
Chi phí lương nhân viên bán hàng |
50,000 |
|
|
Chi phí quảng cáo |
10,000 |
|
|
Chi phí khấu hao - Thiết bị cửa hàng |
8,000 |
|
|
Chi phí bán hàng khác |
3,000 |
|
|
Tổng chi phí bán hàng |
|
$71,000 |
|
· Chi phí quản lý |
|
|
|
Chi phí lương nhân viên văn phòng |
25,000 |
|
|
Chi phí thuê văn phòng |
6,000 |
|
|
Chi phí bảo hiểm |
3,000 |
|
|
Chi phí khấu hào – Thiết bị văn phòng |
3,000 |
|
|
Chi phí vật tư văn phòng |
8,000 |
|
|
Chi phí quản lý khác |
5,000 |
|
|
Tổng chi phí quản lý |
|
$50,000 |
|
Tổng chi phí hoạt động kinh doanh |
|
|
121,000 |
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh |
|
|
$99,000 |
|
|
|
|
Thu nhập và chi phí khác |
|
|
|
Thu nhập từ việc cho thuê mặt bằng |
|
$3,000 |
|
Chi phí lãi vay |
|
(1,500) |
1,500 |
Lợi nhuận ròng |
|
|
$97,500 |
Một số chỉ tiêu tài chính quan trọng từ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán.
(Lợi nhuận gộp phải lớn hơn chi phí từ hoạt động kinh doanh mới có thể bù đắp cho chi phí này và là cơ sở để doanh nghiệp có lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh).
Chi phí từ hoạt động kinh doanh = Tổng chi phí bán hàng và chi phí quản lý
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh = Lợi nhuận gộp – Chi phí hoạt động kinh doanh
Căn cứ vào những chỉ tiêu này các nhà quản lý sẽ có thể đánh giá về suất sinh lợi của hàng hóa, môi trường kinh doanh để từ đó đưa ra quyết định về việc định giá hàng bán, quản lý chi phí, hay chuyển hướng kinh doanh các mặt hàng khác… để nhằm mục đích cải thiện lợi nhuận ròng!
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: