Phân tích tín dụng ngân hàng
* Khái niệm phân tích tín dụng
Là việc ngân hàng xem xét một cách toàn diện đề nghị vay vốn cụ thể của khách hàng nhằm đánh giá khả năng thu nợ và lãi nếu ngân hàng đồng ý tài trợ để có quyết định cho vay hợp lý
Tác dụng:
- Có quyết định cho vay hợp lý, góp phần hạn chế rủi ro cho vay.
- Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
- Góp phần ổn định thị trường tài chính.
- Cơ sở thương lượng và dàm phán với KH
- Tư vấn cho KH về các tình huống xảy ra rủi ro và các biện pháp kiểm soát
- Góp phần hạn chế rủi ro đạo đức của nhân viên ngân hàng.
* Thông tin làm cơ sở cho việc phân tích tín dụng
Để phục vụ cho quá trình phân tích, các ngân hàng thường sử dụng các nguồn thông tin sau:
- Thông tin từ hồ sơ đề nghị vay vốn của khách hàng, gồm:
+ Hồ sơ pháp lý,
+ Hồ sơ về tình hình kinh tế, tài chính hiện tại và trong tương lai,
+ Hồ sơ phương án, kế hoạch kinh doanh hoặc dự án đầu tư, phương án vay, hoàn trả nợ và lãi,
+ Hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố (nếu có ),
+ Các tài liệu khác.
- Thông tin lưu trữ tại ngân hàng.
- Thông tin từ điều tra, phỏng vấn.
- Các nguồn thông tin khác: từ các tổ chức thông tin chuyên môn, từ các cơ quan chức năng, từ các cơ quan truyền thông, báo chí, từ các ấn phẩm của các cơ quan chính phủ, từ các văn bản pháp quy, từ bạn hàng và đối thủ cạnh tranh của khách hàng vay; từ các ngân hàng khác v.v...
Để có kết quả tốt, người phân tích cần có các kỉ năng: nhận biết địa điểm nguồn thông tin, cách thức thu thập thông tin, chọn lọc xử lý và sử dụng tốt các thông tin cần thiết. Các phương pháp thu thập bao gồm như: phân tích và tổng hợp thông tin đã có, trao đổi thông tin với các cơ quan chức năng và trong hệ thống ngân hàng, mua thông tin từ các tổ chức, cá nhân, phương pháp phỏng vấn. Đặc biệt khi phỏng vấn để lấy thông tin, thông thường cán bộ tín dụng có thể gặp phải một số khó khăn tiềm ẩn sau:
- Khó khăn khi diễn đạt ý tuởng thành lời.
- Điều kiện về môi trường không phù hợp và ( hoặc ) không tiện lợi.
- Bản thân cảm nhận sai.
- Tác động bởi hào quang của khách hàng.
- Người được phỏng vấn biết trước nội dung và đã có kế hoạch chuẩn bị trước để đối phó.
- Định kiến hoặc giữ kẽ.
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: