Cập nhật xếp hạng Top 500 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2018
1.Công ty TNHH SAMSUNG ELECTRONICS Việt Nam
2.Tập đoàn Điện lực Viêt Nam
3.Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
4.Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội
5.Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam
6.Tập đoàn VinGroup– Công ty cổ phần
7.Ngân hàng Nông nghiệp và PTNN Việt Nam
8.Ngân hàng TMCP Đầu từ và Phát triển Việt Nam
9.Công ty HONDA Việt Nam
10.Tổng Công ty Hàng Không Việt Nam – Công ty cổ phần
Top 10 Bảng xếp hạng 500 Doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam 2018
1.Tập đoàn VINGROUP – Công ty cổ phần
2.Công ty CP Đầu tư Thế Giới Di Động
3.Công ty CP Sữa Việt Nam
4. Công ty CP Tập đoàn Vàng Bạc Đá Quý DOJI
5.Công ty CP Ô tô Trường Hải
6.Công ty CP Tập đoàn Hòa Phát
7.Công ty CP FPT
8.Công ty CP Hàng không VIETJET
9.Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VP Bank)
10.Công ty CP Tập đoàn MASAN
Bảng xếp hạng VNR 500 năm 2018 cho thấy sự tăng lên về mọi mặt của khối doanh nghiệp tư nhân.
Trong một vài năm trở lại đây tỷ lệ các doanh nghiệp lớn trong bảng xếp hạng VNR500 các nhóm ngành Dịch vụ và Công nghiệp tăng lên đáng kể; hiện hai nhóm ngành này chiếm 98,4% tỷ trọng doanh thu năm 2018, đóng góptương ứng ở nhóm ngành nông nghiệp chỉ ở mức 1,6%.
Nội bộ ngành cũng xảy ra những sự dịch chuyển ngày càng tích cực. Cụ thể, đối với nhóm ngành công nghiệp, cơ cấu ngành và cơ cấu sản phẩm đang có sự thay đổi để phù hợp hơn với nhu cầu của thị trường. Công nghiệp chế biến tăng tỷ trọng, trong khi Công nghiệp khai thác có chiều hướng giảm. Năm 2018, Công nghiệp chế biến chiếm 43,7% tỉ trọng doanh thu ngành công nghiệp trong bảng xếp hạng VNR500 còn đóng góp Công nghiệp khai khoáng chiếm 12% tỉ trọng doanh thu ngành.
Doanh nghiệp vẫn duy trì đánh giá khả quan với kết quả kinh doanh năm 2018 dù đối mặt với nhiều thách thức
Theo kết quả điều tra, Chiến tranh thương mại Mỹ – Trung và những hệ lụy có liên quan đang là rủi ro lớn nhất với cộng đồng doanh nghiệp lớn Việt Nam, với việc 63,3% ý kiến đánh giá cho rằng những sự bất khả đoán từ căng thẳng địa chính trị đã và đang gây những khó khăn lớn cho doanh nghiệp. Bên cạnh rủi ro từ môi trường quốc tế, những khó khăn nội tại như Thiếu nguồn nhân lực có tay nghề,Thủ tục hành chính phức tạp và Chính sách hỗ trợ cạnh tranh yếu là những mối bận tâm lớn nhất của doanh nghiệp giai đoạn qua. Tuy vậy, đánh giá về tổng thể tình hình sản xuất kinh doanh năm nay, 48,3% doanh nghiệp đánh giá ổn định, 41,4% doanh nghiệp nhận định tốt lên và 10,3% báo cáo kết quả giảm đi theo khảo sát của Vietnam Report tháng 11/2018.
Về những nỗ lực của Chính phủ giai đoạn qua, doanh nghiệp đánh giá Top 3 chính sách đạt hiệu quả cao trong việc tháo gỡ khó khăn của doanh nghiệp là Tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế (79,3%); Đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, đánh giá cán bộ (50%) và Cải cách thủ tục hành chính (48,3%). Năm 2018, Việt Nam đứng thứ 9 trên bảng xếp hạng chỉ số thương mại bền vững (trong 19 nền kinh tế Châu Á và Mỹ), nằm trong các nước được đánh giá cao về mức độ mở cửa thị trường.Đặc biệt,việc Quốc hội phê chuẩn Hiệp định CPTPP mới đây đã nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ phía các doanh nghiệp. Không chỉ mở cửa mạnh mẽ thị trường hàng hóa - dịch vụ - đầu tư, tạo cơ hội giúp các doanh nghiệp hưởng lợi thuế quan, CPTPP còn hứa hẹn sẽ giúp các doanh nghiệp Việt nâng cao nội lực, đẩy mạnh các quy chuẩn như sở hữu trí tuệ, đồng thời giải quyết tranh chấp và phòng vệ thương mại.
Vấn đề nổi bật nhất đối với các doanh nghiệp hiện nay là vấn đề không đủ nguồn nhân lực chất lượng cao trong thời đại kĩ thuật số. Gần 70% cho rằng đây là rào cản lớn nhất, cấp bách nhất sau khi xem xét quá trình tiếp cận, ứng dụng công nghệ thực tiễn tại doanh nghiệp. Đánh giá về kỹ năng nhân viên trong thời đại số, doanh nghiệp nhận định khả năng sử dụng công nghệ tự động hóa, khả năng phân tích dữ liệu, tư duy hệ thống là các kĩ năng người lao động nói chung còn yếu, tương ứng với 35,7%, 21,7%, 17,9% phản hồi của doanh nghiệp.
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: