Các giao dịch phái sinh trên thị trường ngoại hối (Phần 3)
Quyền chọn tiền tệ là một tài sản tài chính cho phép người mua nó có quyền (nhưng không bắt buộc) được mua hay bán một số lượng đồng tiền ở một mức tỷ giá xác định vào (hoặc trước) một ngày được xác định trước.
* Các loại quyền chọn
- Quyền chọn mua (Call option) cho phép khách hàng có quyền (nhưng không bắt buộc) được mua một số lượng ngoại tệ ở mức giá và thời điểm xác định trước.
- Quyền chọn bán (Put option) cho phép khách hàng có quyền (nhưng không bắt buộc) được bán một số lượng ngoại tệ ở mức giá và thời điểm xác định trước.
* Các kiểu quyền chọn cơ bản
- Quyền chọn kiểu Mỹ (American option): Người nắm giữ quyền chọn có thể thực hiện quyền tại bất kỳ thời điểm nào trước ngày đến hạn.
- Quyền chọn kiểu Châu Âu (European option): Người nắm giữ quyền chọn chỉ có thể thực hiện quyền vào ngày đến hạn.
Giá mua hay bán trong hợp đồng quyền chọn được gọi là giá thực hiện (exercise price hay strike price). Đối với quyền chọn tiền tệ thì giá mua hay bán chính là các tỷ giá. Đây là tỷ giá mà người nắm giữ quyền phải trả cho người bán quyền để lấy đồng tiền cơ sở nếu như người nắm giữa quyền chọn thực hiện quyền thực hiện quyền (đối với quyền chọn mua), hoặc tỷ giá mà người nắm giữ quyền nhận được từ người bán quyền (cho việc bán đồng tiền cơ sở) nếu như người nắm giữ quyền chọn thực hiện quyền (đối với quyền chọn bán).
Để có được quyền này, người mua quyền phải trả cho người bán quyền một khoản phí (premium). Khoản phí này chính là giá của quyền chọn. Nếu như sau này người mua quyền chọn không thực hiện quyền, khoản phí này sẽ là lợi nhuận của người bán quyền. Tuy nhiên, nếu người mua quyền chọn thực hiện quyền, lợi nhuận của người bán quyền chọn sẽ bằng:
- Khoản phí trừ cho chênh lệch giữa tỷ giá thị trường với tỷ giá thực hiện của đồng tiền cơ sở tại thời điểm quyền được thực hiện (đối với quyền chọn mua).
- Khoản phí trừ đi cho chênh lệch giữa tỷ giá thực hiện với tỷ giá thị trường của đồng tiền cơ sở tại thời điểm quyền chọn được thực hiện (đối với quyền chọn bán).
Do vậy, đối với người nắm giữ quyền chọn mua, lợi nhuận có được khi thực hiện quyền sẽ gia tăng khi tỷ giá thị trường của đồng tiền cơ sở gia tăng. Còn đối với người nắm giữ quyền chọn bán, lợi nhuận có được khi thực hiện quyền sẽ gia tăng khi tỷ giá thị trường của đồng tiền cơ sở giảm.
* Quyền chọn có lời hoặc không
+ Một quyền chọn có thể mang lại lợi nhuận cho người nắm giữ khi thực hiện hợp đồng với tỷ giá hiện thời thì được gọi là sinh lời (in the money).
+ Một quyền chọn không có khả năng mang lại lợi nhuận cho người nắm giữ khi thực hiện hợp đồng với tỷ giá hiện thời thì được gọi là lỗ vốn (out of the money).
+ Một quyền chọn không đem lại lợi nhuận nhưng cũng không đem lại khoản lỗ cho người nắm giữ khi thực hiện hợp đồng được gọi là hòa vốn (at the money).
Cụ thể: Gọi E là tỷ giá thực hiện (niêm yết trực tiếp), St là tỷ giá giao ngay, ta có:
° Đối với Call option
Khi St > E: Hợp đồng ở trạng thái In the money
Khi St = E: Hợp đồng ở trạng thái At the money
Khi St < E: Hợp đồng ở trạng thái Out of the money
° Đối với Put option
Khi St > E: Hợp đồng ở trạng thái Out of the money
Khi St = E: Hợp đồng ở trạng thái At the money
Khi St < E: Hợp đồng ở trạng thái In of the money
Khi hợp đồng ở trạng thái In the money, nhà đầu tư nên thực hiện hợp đồng và ngược lại khi hợp đồng ở trạng thái Out of the money, nhà đầu tư không nên thực hiện hợp đồng. Đối với trường hợp hợp đồng ở trạng thái At the money, nhà đầu tư có thể thực hiện hoặc không thực hiện hợp đồng, nhưng thông thường nhà đầu tư sẽ thực hiện vì như thế sẽ giảm thời gian giao dịch so với việc mua ngoại tệ giao ngay trên thị trường.
Ví dụ 1
Nhà nhập khẩu Việt Nam phải trả 100,000 USD cho nhà xuất khẩu Mỹ trong 3 tháng. Nhà nhập khẩu Việt Nam mua một hợp đồng Quyền chọn mua kiểu Âu với các điều kiện sau:
- Tỷ giá thực hiện: USD/VND = 20,000
- Phí giao dịch: 100VND/1USD
- Thời hạn hợp đồng: 3 tháng
Lãi, lỗ của hợp đồng ứng với các mức biến động của tỷ giá vào ngày đáo hạn được xác định như sau:
Tỷ giá giao ngay (đồng) |
19,700 |
19,800 |
19,900 |
20,000 |
20,100 |
20,200 |
20,300 |
20,400 |
Phí giao dịch (tỷ đồng) |
0.01 |
0.01 |
0.01 |
0.01 |
0.01 |
0.01 |
0.01 |
0.01 |
Chi theo USD giao ngay (tỷ đồng) |
- |
- |
- |
2.00 |
2.01 |
2.02 |
2.03 |
2.04 |
Giá trị hợp đồng (tỷ đồng) |
- |
- |
- |
2.00 |
2.00 |
2.00 |
2.00 |
2.00 |
Lãi/Lỗ (tỷ đồng) |
(0.01) |
(0.01) |
(0.01) |
(0.01) |
0 |
0.01 |
0.02 |
0.03 |
Như vậy, đối với quyền chọn mua, nhà đầu tư có thể giới hạn được khoản lỗ khi tỷ giá giảm và nhận lợi nhuận vô hạn khi tỷ giá tăng.
Ví dụ 2
Nhà xuất khẩu Việt Nam sẽ nhận được 100,000 USD từ nhà nhập khẩu Mỹ trong 3 tháng. Nhà xuất khẩu Việt Nam mua một hợp đồng Quyền chọn bán kiểu Âu với các điều kiện sau:
- Tỷ giá thực hiện: USD/VND = 20,000
- Phí giao dịch: 100VND/1USD
- Thời hạn hợp đồng: 3 tháng
Lãi, lỗ của hợp đồng ứng với các mức biến động của tỷ giá được xác định như sau:
Tỷ giá giao ngay (đồng) |
19,700 |
19,800 |
19,900 |
20,000 |
20,100 |
20,200 |
20,300 |
20,400 |
Phí giao dịch (tỷ đồng) |
0.01 |
0.01 |
0.01 |
0.01 |
0.01 |
0.01 |
0.01 |
0.01 |
Chi theo USD giao ngay (tỷ đồng) |
1.97 |
1.98 |
1.99 |
2.00 |
- |
- |
- |
- |
Giá trị hợp đồng (tỷ đồng) |
2.00 |
2.00 |
2.00 |
2.00 |
- |
- |
- |
- |
Lãi/Lỗ (tỷ đồng) |
0.02 |
0.01 |
0 |
(0.01) |
(0.01) |
(0.01) |
(0.01) |
(0.01) |
Như vậy, đối với quyền chọn bán, nhà đầu tư có thể giới hạn được khoản lỗ khi tỷ giá tăng và nhận lợi nhuận vô hạn khi tỷ giá giảm.
* Người tạo thị trường (Market maker)
Hầu hết các Sở giao dịch quyền chọn đều sử dụng những người tạo thị trường để làm cho các sở giao dịch diễn ra thuận lợi. Người tạo thị trường cho một quyền chọn nhất định là người, khi được yêu cầu, sẽ niêm yết cả giá mua (bid price) và giá bán (offer price) đối với quyền chọn đó. Giá mua là giá mà người tạo thị trường sẵn sàng mua vào. Giá bán là giá mà người tạo thị trường sẵn sàng bán ra. Các Sở giao dịch cũng quy đinh giới hạn trên đối với chênh lệch giá bán - mua (bid - offer spread).
Sự tồn tại của những người tạo thị trường đảm bảo rằng các lệnh mua, bán có thể luôn được thực hiện ở một giá nào đó mà không có bất kỳ sự trì hoãn. Do vậy, những người tạo thị trường góp phần làm tăng thêm tính thanh khoản cho thị trường. Họ kiếm lợi nhuận từ chênh lệch giá bán - mua.
* Đóng vị thế hợp đồng
Một nhà đầu tư đang giữ một vị thế quyền chọn có thể tiến hành đóng vị thế của mình bằng cách thực hiện giao dịch ngược lại với giao dịch trước đó. Ví dụ: một nhà đầu tư đang giữ vị thế mua quyền chọn có thể đóng vị thế bằng cách ra lệnh bán cùng loại quyền chọn đó. Tình huống hoàn toàn tương tự cho nhà đầu tư đang ở vị thế bán.
* Hoa hồng phí (Commissions)
Các loại lệnh được sử dụng trong các giao dịch quyền chọn cũng tương tự như các loại lệnh được sử dụng trong các giao dịch hợp đồng tương lai (lệnh thị trường, lệnh giới hạn,… ). Thông thường hoa hồng phí thay đổi tùy theo mỗi loại người môi giới. Ví dụ: Người môi giới cung cấp một số dịch vụ (Discount Brokers) thường tính phí thấp hơn so với người môi giới cung cấp đầy đủ các dịch vụ (Full - service brokers). Hoa hồng phí thực tế được tính bằng với một khoản phí cố định cộng với một tỷ lệ phần trăm giá trị giao dịch.
Nếu một vị thế quyền chọn được đóng bằng cách thực hiện một giao dịch ngược lại với giao dịch ban đầu, hoa hồng phí phải được thanh toán lại một lần nữa. Khi quyền chọn được thực hiện, hoa hồng phí sẽ được tính toán như trường hợp mua, bán cổ phiếu.
Một loại chi phí “ẩn” khác trong các giao dịch quyền chọn mà các nhà đầu tư có thể phải gánh chịu là chênh lệch giữa giá bán - mua của những người tạo thị trường.
* Yêu cầu ký quỹ đối với hợp đồng quyền chọn
Khác với hợp đồng tương lai, chỉ có những người ở vị thế bán trong các giao dịch quyền chọn mới phải thực hiện ký quỹ. Quy mô ký quỹ cũng phụ thuộc vào từng tình huống cụ thể: Loại quyền chọn mua hay quyền chọn bán, quyền chọn được kết hợp với một vị thể bù đắp trong tài sản cơ sở (Covered options) hay quyền chọn không được kết hợp với một vị thế bù đắp trong tài sản cơ sở (Naked options).
Lưu Thu Hương
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: