Động lực 3.0
ĐỘNG LỰC 3.0
Trong quản trị học hiện đại, việc xác định động cơ, động lực của con người trong công việc giữ vai trò quan trọng và là bài toán then chốt của quản trị nhân sự. Hơn một thế kỷ qua, các nhà khoa học đã rất nỗ lực đưa ra nhiều lý thuyết giải thích về động lực của con người. Trước tiên có thể kể đến Mc Gregor người tìm ra nhu cầu, động lực và phân tích hành vi của con người với lí thuyết X và Y. Tuy nhiên, ngày nay, lý thuyết chiếm ưu thế trong quản trị học là thuyết Z của Maslow. Mặc dù xuât hiện nhiều học thuyết nhưng có lẽ họ đều có chung một quan điểm là ví xã hội giống như một cái máy tính- cũng có những hệ điều hành. Hệ điều hành đầu tiên là động lực 1.0 cho rằng bản chất con người là tập hợp những ham muốn sinh tồn. Động lực này rất quan trọng nhưng không hoàn toàn quyết định bản chất của chúng ta. Chúng ta còn một động lực thứ 2 nữa đó là tìm kiếm phần thưởng và né tránh hình phạt ở một diện rộng hơn. Chính từ nền tảng kiến thức này mà một hệ điều hành mới gọi là động lực 2.0 đã hình thành. Động lực này đã đóng vai trò then chốt trong tiến trình kinh tế của thế giới trong suốt 2 thập kỷ qua và nó đã nhanh chóng được công nhận rộng rãi. Đây chính là triết lý “cây gậy và củ cà rốt” trong quản lý. Triết lí này cho rằng loài người chẳng khác mấy so với loài ngựa. Để bắt chúng đi đúng hướng là nhử bằng một củ cà rốt tươi ngon hoặc thủ sẵn một cây gậy. Tuy nhiên, khi thế kỉ XX dần dần trôi qua, các nền kinh tế phát triển ngày một phức tạp hơn thì cách tiếp cận này đã vấp phải ít nhiều trở ngại. Cụ thể: “Năm 1995, có 2 bộ từ điển bách khoa toàn thư được đầu tư. Bộ thứ nhất là sản phẩm của Microsoft. Microsoft đứng ra tài trợ cho bộ bách khoa này. Tập đoàn sẽ trả tiền cho tác giả và biên tập viện chuyên nghiệp để soạn thảo các bài viết về hàng ngàn đề tài khác nhau. Các nhà quản lý nhận lương cao chịu trách nhiệm giám sát dự án để đảm bảo công việc hoàn thành đúng tiến độ cũng như trong phạm vi ngân sách đã định. Sau đó, Microsoft sẽ bán bộ bách khoa dưới dạng dĩa CD, rồi chuyển sang bán trực tuyến. Bộ thứ hai không có nguồn gốc từ một công ty nào cả. Nó được tạo ra bởi hàng chục ngàn người, những người coi việc viết là một thú vui. Những người làm việc theo sở thích đó không cần phải có bất cứ thứ bằng cấp nào và cũng không ai được trả một đồng nào để viết hay biên tập các bải viết. Bộ bách khoa này hoản toàn miễn phí – bất kỳ ai cũng có thể sử dụng mà không mất bất kỳ một đồng nào.”Mọi người hãy đoán xem, bộ nào trở thành bộ bách khoa toàn thư lớn nhất và phổ biến nhấn trên thế giới ? Và bộ nào trở thành kẻ chết yểu ?Câu trả lời là:
Bộ bách khoa không có bất kỳ công ty nà đứng sau ấy chính là Wikipedia, bộ bách khoa này đã đạt đến quy mô 13 triệu bài viết bằng 260 thứ tiếng. Còn bộ còn lại là MSN Encarte đã bị Microsoft khai tử vào ngày 31.10.2009.
Nếu xét theo học thuyết về “cây gậy và củ cà-rốt”, thì với những phần thưởng chính đáng, bộ từ điển của Microsoft đáng lẽ sẽ thành công vang dội! Nhưng tại sao là có sự trái ngược như vậy? Rõ ràng động lực 2.0 không còn tỏ ra tương thích với cách chúng ta bố trí sắp xếp những việc mình làm, cách chúng ta nghĩ về những việc mình làm và cách chúng ta thực hiện những công việc đó nữa. Chính những lý do đó đã dẫn đến sự ra đời của động lực 3.0. Động lực này cho rằng ngoài các yếu tố của 2.0, con người còn một động lực thứ 3 là khao khát học hỏi, sáng tạo và làm cho thế giới trở nên tốt đẹp hơn. Phương pháp tiếp cận mới này gồm 3 phần chính: Quyền tự trị- sự làm chủ và mục đích.
1-QUYỀN TỰ TRỊ : là khát khao được định hướng cho cuộc đời của chính mình, là việc bản thân chúng ta làm dưới việc giám sát của chính mình. Và quyền này thề hiện ở 04 nhân tố sau để khích lệ hành vi loại I: TASK, TIME, TECHNIQUE & TEAM.
2-LÀM CHỦ :là tư duy ham học hỏi và thái độ sẵn sàng thử nghiệm con đường đi riêng của mình để tìm ra giải pháp mới. Trong khi động lực 2.0 yêu cầu sự phục tùng thì động lực 3.0 là đòi hỏi sự chủ động tham gia. Và theo đuổi con đường làm chủ một phần rất quan trọng nhưng thường bị lãng quyên trong động lực thứ ba của con người- đã và đang trở thành yếu tố thiết yếu giúp chúng ta thành công trong nền kinh tế. LÀM CHỦ sẽ bao gồm 3 quy luật: làm chủ là 1 thái độ, làm chủ là 1 nổi đau và làm chủ là 1 đường tiệm cận.
3-MỤC ĐÍCH: là mong mỏi được làm những gì để phục vụ cho mục đích nào đó còn cao cả hơn chính bản thân họ. Với động lực 3.0, sự tối đa hoá mục đích diễn ra cùng lúc với sự tối đa hoá lợi nhuận và vai trò của nó là thúc đẩy và chỉ đường. Trong các công ty, động lực mục tiêu mới này đang được thể hiện dưới 3 hình thức: ở các mục tiêu sử dụng lợi nhuận để đạt mục đích, ở từ ngữ nhấn mạnh các yếu tố khác ngoài lợi ích riêng và ở các chính sách cho phép nhân viên theo đuổi các mục tiêu của họ.
Tóm lại, động lực 3.0 đã chỉ ra sự bất cân xứng giữa những gì mà khoa học biết và những gì mà các doanh nghiệp làm. Khoa học đã chỉ ra rằng các động lực dạng của cà rốt và cây gậy vốn là đặc trưng của thế kỷ XX- những thứ mà chúng ta cho rằng là một phần tự nhiên của con người đôi khi cũng có thể có tác dụng. Nhưng chúng chỉ có hiệu quả trong một số rất ít hoàn cảnh, thậm chí chúng còn có thể đè bẹp sự sáng tạo. Và việc vận dụng những kiến thức về động lực này vào thế kỷ XXI là một việc là thiết yếu trong giới kinh doanh. Hiện nay, hầu hết các công ty thành công trên thế giới đã vận dụng những lý thuyết này để tạo ra sự sáng tạo cao nhất cho tổ chức như Google vơi 20 % quỹ thời gian- có nghĩa là cho phép nhân viên sử dụng 20% thời gian làm việc để thực hiện bất kì nhiệm vụ nào mà họ thích. Bestbuy với mô hình kiểu ROWE (result only work enviroment): các nhân viên làm việc theo số lượng giờ đúng như luật lao động, thế như, họ được lựa chọn thời điểm bắt đầu và kết thúc.
Th.S. Nguyễn Thị My My
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: