Phương pháp xử lý nợ phải thu khó đòi, sự khác biệt giữa kế toán Việt Nam và Mỹ
Phương pháp xử lý nợ phải thu khó đòi, sự khác biệt giữa kế toán Việt Nam và Mỹ
Nợ phải thu khó đòi là khoản nợ mà doanh nghiệp không có khả năng thu hồi được và phải xóa sổ. Đây là giá trị tài sản của doanh nghiệp bị mất đi, vì vậy doanh nghiệp phải tính vào chi phí trong kỳ kinh doanh. Hiện nay giữa chế độ kế toán Việt Nam và kế toán Mỹ có sự khác biệt về phương pháp ghi sổ các nghiệp vụ xử lý nợ phải thu khó đòi và việc ghi nhận khoản thu hồi được từ nợ phải thu khó đòi đã xử lý trong kế toán Việt Nam làm cho thông tin về doanh thu của đơn vị bị sai lệch. Vì vậy người sử dụng thông tin sẽ không có cái nhìn chính xác về tình hình kinh doanh của đơn vị.
Với lý do trên, bài viết này đi trình bày các phương pháp kế toán liên quan đến việc xử lý các khoản nợ phải thu khó đòi trong kế toán Việt Nam và so sánh với kế toán Mỹ. Từ đó, tác giả đề xuất những ý kiến về công tác kế toán liên quan đến việc thu hồi được khoản nợ phải thu khó đòi đã xóa sổ để giúp kế toán các đơn vị cung cấp thông tin chính xác hơn về tình hình kinh doanh của mình.
1. Xử lý nợ phải thu khó đòi
Hiện nay, theo quy định của chế độ kế toán Việt Nam, cuối năm tài chính đầu tiên doanh nghiệp căn cứ vào quy định để xác định số nợ phải thu khó đòi và lập dự phòng phải thu khó đòi và định khoản:
NỢ TK 642
CÓ TK 139
Đến cuối năn tài chính thứ n trở đi, doanh nghiệp sẽ căn cứ vào quy định để xác định số nợ phải thu khó đòi, so sánh với khoản nợ phải thu khó đòi đã lập dự phòng ở năm trước trên số dư của TK 139.
Nếu số dự phòng phải lập của năm này nhỏ hơn số đã lập ở năm trước thì hoàn nhập dự phòng bằng định khoản:
NỢ TK 139
CÓ TK 642
Nếu số dự phòng phải lập của năm này lớn hơn số đã lập ở năm trước thì trích lập bổ sung dự phòng phải thu khó đòi bằng định khoản.
NỢ TK 642
CÓ TK 139
Khi xóa sổ nợ phải thu khó đòi thì kế toán sẽ định khoản:
NỢ TK 139
CÓ TK 131
Trong kế toán Mỹ, để xử lý nợ phải thu khó đòi, các donh nghiệp có thể sử dụng 1 trong 2 phương pháp:
* Phương pháp xóa sổ trực tiếp: Theo phương pháp này khi xác định khoản nợ phải thu không đòi được và xóa sổ, kế toán sẽ định khoản:
NỢ TK Chi phí nợ xấu (Bad debt expense)
CÓ TK Phải thu khách hàng (Account receivable)
Phương pháp này chỉ áp dụng đối với các khoản nợ phải thu có giá trị nhỏ.
* Phương pháp lập dự phòng phải thu khó đòi: Phương pháp này được thực hiện tương tự kế toán Việt Nam.
Cuối năm tài chính đầu tiên doanh nghiệp căn cứ vào quy định để xác định số nợ phải thu khó đòi và lập dự phòng phải thu khó đòi và định khoản:
NỢ TK Nợ xấu (Bad debt expense)
CÓ TK Dự phòng phải thu khó đòi (allowance for doubtful account)
Đến cuối năn tài chính thứ n trở đi, doanh nghiệp sẽ căn cứ vào quy định để xác định số nợ phải thu khó đòi, so sánh với khoản nợ phải thu khó đòi đã lập dự phòng ở năm trước trên số dư của TK 139.
Nếu số dự phòng phải lập của năm này nhỏ hơn số đã lập ở năm trước thì hoàn nhập dự phòng bằng định khoản:
NỢ TK Dự phòng phải thu khó đòi (allowance for doubtful account)
CÓ TK Nợ xấu (Bad debt expense)
Nếu số dự phòng phải lập của năm này lớn hơn số đã lập ở năm trước thì trích lập bổ sung dự phòng phải thu khó đòi bằng định khoản.
NỢ TK Nợ xấu (Bad debt expense)
CÓ TK Dự phòng phải thu khó đòi (allowance for doubtful account)
Khi xóa sổ nợ phải thu khó đòi thì kế toán sẽ định khoản:
NỢ TK Dự phòng phải thu khó đòi (allowance for doubtful account)
CÓ TK Phải thu khách hàng (Account receivable)
2. Xử lý thu hồi được nợ phải khu khó đòi đã xóa sổ
Ở Việt Nam, sau khi xóa sổ khoản nợ phải thu khó đòi nhưng thu hồi được thì sẽ tiến hành định khoản:
NỢ TK 111, 112
CÓ TK 711
Nhưng trong kế toán Mỹ, sau khi xóa sổ mà thu hồi được khoản nợ đó thì phải thực hiện bút toán khôi phục lại khoản nợ phải thu và ghi nhận số tiền thu hồi được bằng việc ghi giảm khoản phải thu. Cụ thể:
*Phương pháp xóa sổ trực tiếp:
- Bút toán khôi phục lại khoản nợ phải thu:
NỢ TK Phải thu khách hàng (Account receivable)
CÓ TK Chi phí nợ xấu (Bad debt expense)
- Khi thu được tiền:
Nợ TK Tiền
Có TK Phải thu khách hàng (Account receivable)
* Phương pháp lập dự phòng phải thu khó đòi
- Bút toán khôi phục lại khoản nợ phải thu:
NỢ TK Phải thu khách hàng (Account receivable)
CÓ TK Dự phòng phải thu khó đòi (allowance for doubtful account)
- Khi thu được tiền:
Nợ TK Tiền
Có TK Phải thu khách hàng (Account receivable).
3. Hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ thu hồi nợ phải thu đã xóa sổ
Trong kế toán Việt Nam, khi thu hồi được khoản nợ phải thu đã xóa sổ, kế toán ghi tăng doanh thu số tiền đã thu được chứ không ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp như trong kế toán Mỹ. Về mặt kết quả kinh doanh của đơn vị thì không có sự khác biệt với sự ghi nhận trong kế toán Mỹ. Nhưng với sự ghi nhận trên thì thông tin về doanh thu và chi phí của đơn vị sẽ không chính xác. Thực chất thu hồi được khoản nợ phải thu là nghiệp vụ tăng tiền và giảm khoản phải thu chứ không phải tăng doanh thu. Và khoản nợ xấu này đã thu hồi được thì cũng không làm tăng chi phí quản lý doanh nghiệp. Vì vậy, để cung cấp thông tin chính xác ra bên ngoài doanh nghiệp cũng như phục vụ cho công tác quản lý của đơn vị thì kế toán Việt Nam nên ghi sổ nghiệp vụ thu hồi được khoản nợ phải thu đã xóa sổ bằng các bút toán:
- Khôi phục lại khoản nợ phải thu”
NỢ TK 131
CÓ TK 139
- Khi thu tiền:
NỢ TK 111,112
CÓ TK 131
Nguyễn Thị Kim Hương
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: