Các phương pháp định giá cổ phiếu (Phần 2)
2. Định giá chiết khấu:
d) Chiết khấu lợi nhuận thặng dư (RI):
Lợi nhuận trên sổ sách kế toán chỉ mới bao gồm chi phí nợ (ví dụ: chi phí lãi vay), nhưng chưa phản ánh chi phí vốn chủ sở hữu. Do đó, dưới góc nhìn của cổ đông, lợi nhuận sổ sách đã bị đội lên. Thu nhập thặng dư (residual income) là khoản chênh lệch giữa lợi nhuận trên sổ sách của doanh nghiệp và mức lợi tức yêu cầu của nhà đầu tư.
Giá trị doanh nghiệp được xác định giá bằng giá trị vốn chủ sở hữu (giá trị sổ sách – book value) năm hiện tại cộng với tổng các thu nhập thặng dư.
Công thức tổng quát:
trong đó
Ưu điểm của phương pháp này là áp dụng được ngay cả khi FCFE, FCFF âm, và giá trị sổ sách rất ít khi âm nên thường là luôn xác định được. Ngoài ra, phương pháp này đã bao gồm giá trị sổ sách hiện tại (đã biết và không cần dự đoán), và giá trị này thường đã phản ánh phần lớn giá trị nội tại của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nhược điểmlà nó phụ thuộc nhiều vào chất lượng báo cáo tài chính cũng như các chính sách kế toán của doanh nghiệp.
3. Định giá so sánh:
Khác với phương pháp định giá chiết khấu nhằm xác định giá trị nội tại của doanh nghiệp, phương pháp định giá so sánh định giá doanh nghiệp dựa trên kết quả so sánh giữa các doanh nghiệp tương tự (ví dụ: các doanh nghiệp cùng ngành). Cách thức so sánh là chuyển đổi giá cả thành hệ số của lợi nhuận (P/E), giá trị sổ sách (P/BV), doanh thu (P/S), và so sánh giữa các công ty tương tự nhau để tìm ra những công ty đang bị định giá thấp trong tương quan với các công ty khác trên thị trường.
Ưu điểm chung của những phương pháp này là rất đơn giản và dễ sử dụng, chúng đòi hỏi ít giả định hơn và nhanh gọn hơn nhiều so với phương pháp chiết khấu. Hơn nữa, phương pháp định giá so sánh phản ánh tình hình của thị trường tốt hơn vì nó đo lường giá trị tương đối chứ không phải giá trị nội tại (thứ thường cần nhiều thời gian hơn để đạt được).
Tuy nhiên, cũng như mọi phương pháp khác, sẽ có những nhược điểm của phương pháp định giá so sánh:
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: