CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH_CÔNG CỤ ĐẦU TƯ MỚI (P.2)
Thị trường chứng khoán phái sinh được chính thức khai trương vào 10.08.2017 sau thời gian dài chuẩn bị, và hứa hẹn đem đến cho Nhà đầu tư chứng khoán công cụ mới. Bài viết này tập trung làm rõ các vấn đề cơ bản về chứng khoán phái sinh và lợi ích khi tham gia thị trường này.
GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
Lịch sử hình thành thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam
Quá trình hình thành thị trường CKPS diễn ra trong thời gian dài, bắt đầu là việc Quốc hội ban hành Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 [3], và Luật số 62/2010/QH12 [4];
Sau đó Chính Phủ ban hành Nghị định số 42/2015/NĐ-CP ngày 05/5/2015 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh [5];
Trên cơ sở này Bộ Tài Chính ban hành Thông tư số 11/2016/TT-BTC [6] và Thông tư số 23/2017/TT-BTC [7] Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 42/2015/NĐ-CP;
Và cuối cùng ngày 10/08/2017 khai trương thị trường CKPS.
Cách thức giao dịch
Công cụ phái sinh giao dịch trên thị trường OTC (OTC derivatives): là những hợp đồng được giao dịch trực tiếp giữa 2 bên, không thông qua sở giao dịch hay trung gian. Sản phẩm như là swaps, forward rate agreements và exotic options hầu như được giao dịch trên thị trường OTC.
Công cụ phái sinh giao dịch trên sở giao dịch (Exchange-traded derivatives ETD): là những sản phẩm phái sinh được giao dịch thông qua sở giao dịch các sản phẩm phái sinh hoặc các sở giao dịch khác. Sở giao dịch đóng vai trò như là một trung gian cho các giao dịch liên quan, và yêu cầu đóng một phần tiền ký quỹ ban đầu (initial margin) từ 2 bên để bảo đảm việc thực hiện hợp đồng.
Mục đích sử dụng các chứng khoán phái sinh: phòng ngừa rủi ro (hedging) do biến động của giá cả tài sản cơ sở trong tương lai. Đầu cơ (speculation): kiếm lợi nhuận dựa trên biến động giá của tài sản cơ sở trong tương lai. Kinh doanh chênh lệch giá (arbitrage): nhằm tận dụng các cơ hội chênh lệch giá để kiếm lợi nhuận.
Sự khác nhau giữa giao dịch cổ phiếu và CKPS [2]
STT |
TIÊU CHÍ |
SO SÁNH GIỮA GIAO DỊCH CỔ PHIẾU VÀ CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH |
|
|
|
CHỨNG KHOÁN CƠ SỞ |
CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH |
1 |
Số lượng phát hành/niêm yết |
Có giới hạn (phụ thuộc vào tổ chức phát hành) |
Không giới hạn |
2 |
Bán khống chứng khoán |
Bị cấm hoặc hạn chế ở một số thị trường |
Tham gia vị thế bán mà không cần có tài sản cơ sở |
3 |
Số tiền cần để giao dịch |
Bằng tổng giá trị chứng khoán muốn mua |
Một phần giá trị chứng khoán phái sinh |
4 |
Thanh toán/chuyển giao chứng khoán |
Ngay sau khi giao dịch |
Một thời điểm nhất định trong tương lai |
Nguồn: https://www.vndirect.com.vn/kien-thuc-co-ban-ve-chung-khoan-phai-sinh/
Đối với Việt Nam, theo Quyết định 366/QĐ-TTg [8] của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Xây dựng và Phát triển thị trường CKPS tại Việt Nam thì giao dịch các CKPS vận hành vào đầu năm 2017, công chúng đầu tư Việt Nam sẽ có cơ hội đầu tư, kinh doanh một loại công cụ mới hấp dẫn như đã đề cập ở trên. Với hai sản phẩm đầu tiên: Hợp đồng tương lai chỉ số cổ phiếu và Hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ.
Mặt tích cực của thị trường chứng khoán phái sinh
Thúc đẩy việc mua bán rủi ro, vì thế tạo ra một tác động tích cực trong nền kinh tế. Trong điều kiện bình thường, giao dịch các chứng khoán phái sinh không tác động nghiêm trọng đến hệ thống kinh tế vì nó không phải là một trò chơi có tổng bằng không về tính hữu dụng;
Giảm tác động khi có suy giảm kinh tế xảy ra;
Giúp tăng tính thanh khoản của các công cụ cơ sở;
Cho phép sử dụng đòn bẩy nâng cao lợi nhuận.
Thị trường OTC: theo ước tính của BIS, giá trị ước tính chưa thanh toán là khoản 684.000 tỉ USD (12-2008): 67% là hợp đồng lãi suất, 8% là hợp đồng CDS, 9% là hợp đồng ngoại hối, 2% là hợp đồng hàng hóa, 1% là hợp đồng chứng khoán vốn và loại khác là 12%.
Mặt tiêu cực của thị trường chứng khoán phái sinh
Rủi ro lớn: Có thể gây ra thua lỗ lớn do việc sử dụng các công cụ đòn bẫy hay vay mượn; rủi ro do đối tác không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng (đặc biệt là trong hợp đồng swaps); tiềm ẩn rủi ro rất lớn đối với những nhà đầu tư nhỏ, thiếu kinh nghiệm.
Giá trị danh nghĩa quá lớn: rủi ro dẫn đến thua lỗ lớn mà nhà đầu tư không thể bù đắp được. Khả năng dẫn đến phản ứng dây chuyển phá hủy hàng loạt khi có khủng hoảng kinh tế. Giá trị danh nghĩa quá lớn dẫn tới việc làm méo mó thị trường vốn thực. Nhà đầu tư bắt đầu nhìn vào thị trường các công cụ phái sinh để quyết định mua hoặc bán chứng khoán, như vậy cái mà ban đầu được xem là thị trường là để chuyển rủi ro trở thành một chỉ số hướng dẫn thị trường.
Đòn bẩy nợ trong nền kinh tế: việc gia tăng đòn bẩy nợ trong nền kinh tế làm nền kinh tế thực không đủ khả năng để tài trợ cho nghĩa vụ nợ và điều chỉnh những hoạt động kinh tế thực, điều này có thể gây ra suy thoái hay khủng hoảng kinh tế.
LỢI ÍCH ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ KHI THAM GIA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
Thứ nhất, CKPS tiếp cận tới mọi đối tượng mong muốn giao dịch: những nhà đầu tư phòng ngừa rủi ro; nhà đầu cơ và nhà kinh doanh chênh lệch giá.
Những nhà đầu tư cần có một lượng tài sản cơ sở nhất định (chứng khoán; hàng hóa…) trong tương lai và dự đoán thị trường lên sẽ tham gia mua hợp đồng tương lai với giá tài sản cơ sở được xác định tại thời điểm hiện tại để dự phòng rủi ro tăng giá tài sản cơ sở. Và ngược lại những nhà đầu tư đang hoặc sẽ có một lượng tài sản nhất định có thể chuyển toàn bộ rủi ro về biến động giá bằng bán trước số hàng hóa đó trên thị trường giao dịch tương lai. Những nhà đầu cơ là những người không có nhu cầu thực tế mua/bán loại tài sản cơ sở lại tham gia giao dịch chứng khoán phái sinh nhằm mục đích kiếm lời từ chênh lệch giá mua/bán trên thị trường. Những nhà kinh doanh chênh lệch giá (Acbitragers) có thể đồng thời kinh doanh trên cả thị trường phái sinh và thị trường tài sản cơ sở để kiếm lợi từ chênh lệch giữa hai thị trường. Hơn nữa, chứng khoán phái sinh có thể hình thành trên mọi loại tài sản mà có đặc tính từ hàng hóa, cổ phiếu, chỉ số cổ phiếu, tiền tệ, … tới các tài sản phi tài chính như thời tiết, khí Carbon… Chúng ta đang chuyển từ thế giới giao dịch hàng hóa hiện vật sang thế giới giao dịch hàng hóa vô hình. Và CKPS tiếp cận tới mọi nhu cầu.
Thứ hai, tổng số lượng CKPS không bị hạn chế. Nếu như trên thị trường cổ phiếu, số lượng giao dịch cổ phiếu phụ thuộc vào số cổ phiếu được phát hành (cụ thể hơn nữa là số cổ phiếu đang lưu hành) thì trên thị trường phái sinh, số lượng chứng khoán phái sinh là không bị giới hạn mà phụ thuộc hoàn toàn vào nhu cầu của nhà đầu tư.
Thứ ba, nhà đầu tư có thể bán các CKPS khi không sở hữu tài sản cơ sở hay thị trường chứng khoán phái sinh cho phép bán khống.
Thứ tư, CKPS đem lại đòn bẩy tài chính thông qua quy định về ký quỹ. Nhà đầu tư chỉ phải bỏ ra một số tiền ký quỹ bằng một phần giá trị của hợp đồng (CKPS) mà nhà đầu tư muốn giao dịch trong khi trên thị trường chứng khoán, nếu muốn mua chứng khoán nhà đầu tư phải đảm bảo có 100% tiền và muốn bán phải có đủ 100% chứng khoán trong tài khoản. Đây chính là lợi thế đòn bẩy của CKPS.
Thứ năm, các CKPS chuẩn hóa có tính thanh khoản cao do được niêm yết và giao dịch tập trung trên Sở giao dịch chứng khoán. Vì người mua và người bán là tập trung nên tạo ra khả năng thanh khoản cao nhất có thể. Hơn nữa, việc định giá, khối lượng và giá trị giao dịch được công bố công khai cũng giúp thị trường minh bạch và tăng thanh khoản.
Thứ sáu, các giao dịch CKPS được Trung tâm bù trừ (CCP- Central Counterparty) bảo đảm thực hiện. Trong trường hợp một trong hai bên của giao dịch (người mua hoặc người bán) mất khả năng thanh toán, Trung tâm bù trừ (CCP)- Bộ phận thanh toán không thể thiếu cho thị trường CKPS sẽ đứng ra bảo đảm thanh toán cho bên còn lại. Đây là một ưu điểm vượt trội của các CKPS được chuẩn hóa, niêm yết và giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán.
Đình Uyên
Tài liệu tham khảo
[1] http://learning.stockbiz.vn/knowledge/investopedia/terms/DERIVATIVES.aspx
[2] https://www.vndirect.com.vn/kien-thuc-co-ban-ve-chung-khoan-phai-sinh/
[3] Quốc hội Việt Nam (2007), Luật số: 70/2006/QH11, Luật Chứng Khoán
[4] Quốc hội Việt Nam (2011), Luật số 62/2010/QH12, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán
[5] Chính phủ (2015), Nghị định số: 42/2015/NĐ-CP, Nghị định về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh
[6] Bộ Tài chính (2016), Thông tư số: 11/2016/TT-BTC, Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 42/2015/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh
[7] Bộ Tài chính (2017), Thông tư số: 23/2017/TT-BTC, Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2016/TT-BTC ngày 19 tháng 01 năm 2016 hướng dẫn một số điều của nghị định số 42/2015/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh
[8] Thủ Tướng Nguyễn Tấn Dũng (2014), Quyết định số 366/QĐ-TTg, Phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: